Cục Thuế gửi Thư ngỏ về nghĩa vụ thuế với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số
Nội dung chính
Cục Thuế gửi Thư ngỏ về thực hiện nghĩa vụ thuế với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử
Ngày 12/5/2025, Cục Thuế đã có Thư ngỏ về thực hiện nghĩa vụ thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số.
Theo Thư ngỏ, trên tinh thần thượng tôn pháp luật và nguyên tắc “Người nộp thuế tự khai, tự nộp, tự chịu trách nhiệm", cơ quan thuế thực hiện tuyên truyền, hỗ trợ, giảm sát, kiểm tra, xử lý vi phạm về thuế. Cơ quan thuế khuyến nghị:
- Thứ nhất, chủ doanh nghiệp, người đại diện pháp luật của doanh nghiệp; người đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tăng số chủ động tiếp cận, tìm hiểu về quy định pháp luật thuế và chấp hành việc đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế theo quy định.
- Thứ hai, cá nhân đã và đang kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số nhưng chưa thực hiện đăng ký thuế cần khẩn trương đăng ký, kê khai, nộp thuế đầy đủ, đúng hạn, kịp thời với cơ quan thuế.
- Thứ ba, trường hợp không nhận được sự hợp tác từ Quý người nộp thuế, ngành Thuế sẽ kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định. Đối với các trường hợp cố tình không chấp hành, cơ quan thuế sẽ cũng cố hồ sơ chuyển sang cơ quan có thẩm quyền điều tra, xử lý về hành vi trốn thuế theo đúng quy định của pháp luật.
>>> Xem chi tiết Thư ngỏ của Cục Thuế Tại đây
Đối tượng nhận Thư ngỏ của Cục Thuế là cá nhân và tổ chức có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số, bao gồm:
(1) Người bán hàng online qua mạng xã hội, sàn thương mại điện tử
(2) Cá nhân có thu nhập từ Google, YouTube, Facebook, TikTok,...
(3) Doanh nghiệp kinh doanh trên nền tảng số
Thư ngỏ được gửi từ Cục Thuế với mục đích là nhắc nhở, hướng dẫn thực hiện đúng nghĩa vụ thuế theo quy định.
Cục Thuế gửi Thư ngỏ về nghĩa vụ thuế với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số (Hình từ Internet)
Quy định về xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế như thế nào?
Căn cứ Điều 21 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế như sau:
Điều 21. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế
1. Xác định tiền chậm nộp
Việc xác định số tiền chậm nộp được căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp và mức tính tiền chậm nộp quy định tại Điều 59 Luật Quản lý thuế. Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp đến ngày liền kề trước ngày người nộp thuế nộp tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước.
2. Thông báo về tiền chậm nộp
Hằng tháng, cơ quan thuế thông báo về số tiền chậm nộp cùng với thông báo tiền thuế nợ (theo mẫu số 01/TTN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này) đối với người nộp thuế có khoản tiền thuế nợ đã quá thời hạn nộp 30 ngày trở lên. Đối với thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, cơ quan thuế thông báo về số tiền thuế nợ và số tiền chậm nộp của người nộp thuế là cá nhân, hộ gia đình thông qua tổ chức được uỷ nhiệm thu.
Để giải quyết các thủ tục hành chính cho người nộp thuế hoặc theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan thuế xác định và thông báo tiền thuế nợ đến thời điểm cơ quan thuế ban hành thông báo (theo mẫu số 02/TTN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này).
3. Điều chỉnh giảm tiền chậm nộp
a) Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp thì người nộp thuế tự xác định số tiền chậm nộp được điều chỉnh giảm trên tờ khai bổ sung. Cơ quan thuế căn cứ thông tin quản lý nghĩa vụ của người nộp thuế để xác định số tiền chậm nộp được điều chỉnh giảm và thông báo cho người nộp thuế theo mẫu số 03/TTN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
b) Trường hợp cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền qua thanh tra, kiểm tra phát hiện số tiền thuế phải nộp giảm hoặc cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định, thông báo giảm số tiền thuế phải nộp thì cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh giảm số tiền chậm nộp đã tính tương ứng với số tiền thuế chênh lệch giảm và thông báo cho người nộp thuế theo mẫu số 03/TTN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
Theo đó, quy định về xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế cụ thể là:
(1) Xác định tiền chậm nộp
Việc xác định số tiền chậm nộp được căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp và mức tính tiền chậm nộp quy định tại Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019. Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp đến ngày liền kề trước ngày người nộp thuế nộp tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước.
(2) Thông báo về tiền chậm nộp
Hằng tháng, cơ quan thuế thông báo về số tiền chậm nộp cùng với thông báo tiền thuế nợ (theo Mẫu số 01/TTN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC) đối với người nộp thuế có khoản tiền thuế nợ đã quá thời hạn nộp 30 ngày trở lên. Đối với thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, cơ quan thuế thông báo về số tiền thuế nợ và số tiền chậm nộp của người nộp thuế là cá nhân, hộ gia đình thông qua tổ chức được uỷ nhiệm thu.
Để giải quyết các thủ tục hành chính cho người nộp thuế hoặc theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan thuế xác định và thông báo tiền thuế nợ đến thời điểm cơ quan thuế ban hành thông báo (theo Mẫu số 02/TTN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC)
(3) Điều chỉnh giảm tiền chậm nộp
Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp thì người nộp thuế tự xác định số tiền chậm nộp được điều chỉnh giảm trên tờ khai bổ sung. Cơ quan thuế căn cứ thông tin quản lý nghĩa vụ của người nộp thuế để xác định số tiền chậm nộp được điều chỉnh giảm và thông báo cho người nộp thuế theo Mẫu số 03/TTN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC
Trường hợp cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền qua thanh tra, kiểm tra phát hiện số tiền thuế phải nộp giảm hoặc cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định, thông báo giảm số tiền thuế phải nộp thì cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh giảm số tiền chậm nộp đã tính tương ứng với số tiền thuế chênh lệch giảm và thông báo cho người nộp thuế theo Mẫu số 03/TTN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC