Công ty tài chính có gọi điện thoại khủng bố, nhắn tin đe dọa người vay nhiều lần sẽ bị xử phạt hành chính như thế nào?

Xin hỏi công ty tài chính bị xử phạt hành chính như thế nào khi gọi điện thoại khủng bố, nhắn tin đe dọa người vay nhiều lần?

Nội dung chính

    Công ty tài chính có gọi điện thoại khủng bố, nhắn tin đe dọa người vay nhiều lần sẽ bị xử phạt hành chính như thế nào?

    Theo điểm g khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP có quy định như sau:

    Vi phạm quy định về lưu trữ, cho thuê, truyền đưa, cung cấp, truy nhập, thu thập, xử lý, trao đổi và sử dụng thông tin

    ...

    3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    ...

    g) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác;

    ...

    8. Hình thức xử phạt bổ sung:

    ...

    b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, g, h và q khoản 3, điểm a khoản 4 và khoản 7 Điều này.

    ...

    Theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định về mức xử phạt như sau:

    Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức

    ...

    3. Mức phạt tiền quy định từ Chương II đến Chương VII tại Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định tại Điều 106 Nghị định này. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.

    ...

    Theo đó, nếu công ty tài chính có hành vi gọi điện thoại khủng bố, nhắn tin đe dọa người vay nhiều lần sẽ bị tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng và bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi này.

    (Hình từ Internet)

    Công ty tài chính chỉ được phép gọi đòi nợ trong khoảng thời gian nào?

    Theo điểm đ khoản 2 Điều 7 Thông tư 43/2016/TT-NHNN được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Thông tư 18/2019/TT-NHNN quy định nội bộ như sau:

    Quy định nội bộ

    ...

    2. Quy định nội bộ về cho vay tiêu dùng được thực hiện thống nhất trong toàn hệ thống và phải có các nội dung cụ thể sau đây:

    a) Điều kiện cho vay; các nhu cầu vốn không được cho vay; phương thức cho vay; phương thức giải ngân (bao gồm cả phương thức giải ngân trực tiếp cho khách hàng); lãi suất cho vay và phương pháp tính lãi tiền vay; hồ sơ cho vay và các tài liệu của khách hàng gửi công ty tài chính phù hợp với đặc điểm của khoản vay, loại cho vay và đối tượng khách hàng; thu nợ; điều kiện, quy trình và thủ tục cơ cấu lại thời hạn trả nợ; chuyển nợ quá hạn;

    b) Quy trình thẩm định, phê duyệt và quyết định cho vay, trong đó quy định cụ thể thời hạn tối đa thẩm định, quyết định cho vay; phân cấp, ủy quyền và trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trong việc thẩm định, phê duyệt, quyết định cho vay và các công việc khác thuộc quy trình hoạt động cho vay;

    c) Quy trình kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng; phân cấp, ủy quyền và trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trong việc kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng;

    d) Việc áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay, thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay, việc quản lý, giám sát, theo dõi tài sản bảo đảm tiền vay phù hợp với biện pháp bảo đảm tiền vay, đặc điểm của tài sản bảo đảm tiền vay và khách hàng;

    đ) Biện pháp đôn đốc, thu hồi nợ phù hợp với đặc thù của khách hàng, quy định của pháp luật và không bao gồm biện pháp đe dọa đối với khách hàng, trong đó số lần nhắc nợ tối đa 05 (năm) lần/01 (một) ngày, hình thức nhắc nợ, thời gian nhắc nợ do các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho vay tiêu dùng nhưng phải trong khoảng thời gian từ 7 (bảy) giờ đến 21 (hai mươi mốt) giờ; không nhắc nợ, đòi nợ, gửi thông tin về việc thu hồi nợ của khách hàng đối với tổ chức, cá nhân không có nghĩa vụ trả nợ cho công ty tài chính, trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; bảo mật thông tin khách hàng theo quy định của pháp luật;

    e) Chấm dứt cho vay, xử lý nợ; miễn, giảm lãi tiền vay, phí;

    g) Các quy tắc, chuẩn mực ứng xử trong cho vay tiêu dùng và các biện pháp bảo đảm việc tuân thủ đầy đủ các quy tắc, chuẩn mực này;

    h) Bộ phận chuyên trách, hình thức tiếp nhận, xử lý, thời hạn giải quyết và trả lời khiếu nại, thời hạn lưu trữ đối với các góp ý, phản ánh, khiếu nại của khách hàng, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động cho vay tiêu dùng của công ty tài chính;

    i) Hệ thống công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ cho vay tiêu dùng; thu thập, cập nhật, kiểm tra số liệu, quản lý thông tin khách hàng, nhận dạng các thông tin sai lệch và ngăn ngừa gian lận để quyết định cho vay, kiểm soát khoản vay và thu hồi nợ vay;

    k) Nhận dạng các loại rủi ro có thể phát sinh trong quá trình cho vay; quy trình theo dõi, đánh giá và kiểm soát rủi ro; phương án xử lý rủi ro;

    l) Trường hợp công ty tài chính có điểm giới thiệu dịch vụ, quy định nội bộ phải có nội dung về quy trình, thẩm quyền và trách nhiệm mở, chấm dứt điểm giới thiệu dịch vụ; chuẩn mực đạo đức, quyền hạn và nghĩa vụ của nhân viên tại điểm giới thiệu dịch vụ; quy trình hoạt động, kiểm tra, phòng chống gian lận, phòng ngừa rủi ro đạo đức của nhân viên tại các điểm giới thiệu dịch vụ;

    m) Quy định cụ thể các biện pháp nhằm kiểm soát việc giải ngân trực tiếp cho khách hàng, đảm bảo khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích vay vốn ghi trong hợp đồng cho vay tiêu dùng."

    Như vậy công ty tài chính có thời gian nhắc nợ do các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho vay tiêu dùng nhưng phải trong khoảng thời gian từ 7 giờ đến 21 giờ.

    Công ty tài chính được hoạt động những lĩnh vực gì?

    Tại theo Điều 108 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 quy định về các hoạt động ngân hàng của công ty tài chính như sau:

    +) Nhận tiền gửi của tổ chức;

    +) Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn của tổ chức;

    +) Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật; vay Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

    +) Cho vay, bao gồm cả cho vay trả góp, cho vay tiêu dùng;

    +) Bảo lãnh ngân hàng;

    +) Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng, các giấy tờ có giá khác;

    +) Phát hành thẻ tín dụng, bao thanh toán, cho thuê tài chính và các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.

    Trân trọng!

    112