Công trình ngầm là công trình xây dựng dưới mặt nước hay mặt đất?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Hoàng Nam
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Công trình ngầm là công trình xây dựng dưới mặt nước hay mặt đất? Chỉ được khởi công khi đã có giấy phép xây dựng đúng không?

Nội dung chính

    Công trình ngầm là công trình xây dựng dưới mặt nước hay mặt đất?

    Căn cứ theo khoản 4 Điều 3 Nghị định 175/2024/NĐ-CP sửa đổi bởi điểm b khoản 1 Điều 28 Nghị định 178/2025/NĐ-CP :

    Điều 3. Giải thích từ ngữ
    [...]
    3. Công trình xây dựng theo tuyến là công trình được xây dựng theo hướng tuyến trong một hoặc nhiều khu vực địa giới hành chính, như: đường bộ; đường sắt; luồng, kênh đường thủy nội địa; luồng, kênh hàng hải; tuyến cáp treo; đường dây tải điện; mạng cáp ngoại vi viễn thông, công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động; đường ống dẫn dầu, dẫn khí, cấp thoát nước; đập đầu mối công trình thủy lợi, thủy điện; hệ thống dẫn, chuyển nước; đê, kè và các công trình tương tự khác.
    4. Công trình ngầm là những công trình được xây dựng dưới mặt đất, dưới mặt nước, gồm: công trình công cộng ngầm được hình thành theo dự án độc lập, công trình giao thông ngầm, được xác định tại quy hoạch đô thị và nông thôn hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành.
    5. Phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất là tầng hầm (nếu có) và các bộ phận của công trình nằm dưới mặt đất.
    [...]

    Theo quy định, công trình ngầm là những công trình được xây dựng dưới mặt đất, dưới mặt nước, gồm: công trình công cộng ngầm được hình thành theo dự án độc lập, công trình giao thông ngầm, được xác định tại quy hoạch đô thị và nông thôn hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành.

    Như vậy, công trình ngầm là công trình xây dựng dưới mặt đất hoặc dưới mặt nước

    Trên đây là nội dung về Công trình ngầm là công trình xây dựng dưới mặt nước hay mặt đất?

    Công trình ngầm là công trình xây dựng dưới mặt nước hay mặt đất?

    Công trình ngầm là công trình xây dựng dưới mặt nước hay mặt đất? (Hình từ Internet)

    Chỉ được khởi công khi đã có giấy phép xây dựng đúng không?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 107 Luật Xây dựng 2014, theo đó việc khởi công xây dựng nhà ở riêng lẻ chỉ cần đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 107 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 39 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020:

    Như vậy, việc khởi công xây dựng công trình phải bảo đảm các điều kiện sau:

    - Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng;

    - Có giấy phép xây dựng đối với công trình phải có giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 89 của Luật Xây dựng 2014;

    - Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt;

    - Chủ đầu tư đã ký kết hợp đồng với nhà thầu thực hiện các hoạt động xây dựng liên quan đến công trình được khởi công theo quy định của phập luật;

    - Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng;

    - Chủ đầu tư đã gửi thông báo về ngày khởi công xây dựng đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương trước thời điểm khởi công xây dựng ít nhất là 03 ngày làm việc.

    Lưu ý: Đối với nhà ở riêng lẻ như biệt thự, nhà liền kề, hoặc nhà độc lập – nếu không thuộc diện được miễn giấy phép xây dựng – thì bắt buộc phải có giấy phép trước khi khởi công.

    Tóm lại, theo nguyên tắc, mọi công trình xây dựng, nhà ở phải được cấp giấy phép xây dựng trước khi khởi công, trừ các trường hợp được miễn theo quy định. Trường hợp không có giấy phép mà vẫn khởi công sẽ bị coi là hành vi vi phạm và bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định pháp luật.

    Chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng được điều chỉnh khi nào?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 30 Nghị định 10/2021/NĐ-CP:

    Điều 30. Chi phí quản lý dự án
    [...]
    2. Nội dung chi phí quản lý dự án gồm tiền lương của cán bộ quản lý dự án; tiền công trả cho người lao động theo hợp đồng; các khoản phụ cấp lương; tiền thưởng; phúc lợi tập thể; các khoản đóng góp (bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế; bảo hiểm thất nghiệp; kinh phí công đoàn, trích nộp khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân được hưởng lương từ dự án); ứng dụng khoa học công nghệ, đào tạo nâng cao năng lực cán bộ quản lý dự án; thanh toán các dịch vụ công cộng; vật tư văn phòng phẩm; thông tin, tuyên truyền, liên lạc; tổ chức hội nghị có liên quan đến dự án; công tác phí; thuê mướn, sửa chữa, mua sắm tài sản phục vụ quản lý dự án; chi phí khác và chi phí dự phòng.
    3. Chi phí quản lý dự án là chi phí tối đa để quản lý dự án phù hợp với thời gian, phạm vi công việc đã được phê duyệt của dự án, được xác định trên cơ sở định mức tỷ lệ phần trăm (%) hoặc bằng cách lập dự toán phù hợp với hình thức tổ chức quản lý dự án, thời gian thực hiện dự án, quy mô và đặc điểm công việc quản lý dự án. Chi phí quản lý dự án được quản lý trên cơ sở dự toán được xác định hàng năm phù hợp với nhiệm vụ, công việc quản lý dự án thực hiện và các chế độ chính sách có liên quan. Chi phí quản lý dự án chỉ được điều chỉnh khi thay đổi về phạm vi công việc quản lý dự án, tiến độ thực hiện dự án, điều chỉnh dự án.
    4. Trường hợp thuê tư vấn quản lý dự án thì chi phí tư vấn quản lý dự án được xác định bằng cách lập dự toán trên cơ sở nội dung, khối lượng công việc quản lý dự án được chủ đầu tư và tổ chức tư vấn thỏa thuận trong hợp đồng tư vấn quản lý dự án.
    [...]

    Theo đó, chi phí quản lý dự án chỉ được điều chỉnh khi thay đổi về phạm vi công việc quản lý dự án, tiến độ thực hiện dự án, điều chỉnh dự án.

    saved-content
    unsaved-content
    1