Có thể thừa kế đất chưa có sổ đỏ được không?

Có thể lập di chúc và để lại tài sản là mảnh đất chưa có sổ đỏ được hay không? Nếu được thì cơ sở nào chứng minh, văn bản nào quy định về vấn đề này?

Nội dung chính

    Đất chưa có sổ đỏ có được xem là di sản không? Có thể thừa kế đất chưa có sổ đỏ được không?

    Căn cứ Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015 thì di sản thừa kế bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.

    Việc xác định quyền sử dụng đất là di sản được hướng dẫn tại Mục II Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP như sau:

    (i) Đối với trường hợp đất do người đã mất để lại mà người đó có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất thì quyền sử dụng đất đó cũng là di sản, không phụ thuộc vào thời điểm mở thừa kế.

    (ii) Đối với trường hợp người đã mất để lại quyền sử dụng đất mà đất đó không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng có di sản là nhà ở, vật kiến trúc khác gắn liền với đất đó mà có yêu cầu chia di sản thừa kế, thì được phân biệt như sau:

    + Trường hợp đương sự có văn bản của UBND cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng chưa kịp cấp Giấy chứng nhận (đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận) thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với đất và quyền sử dụng đất đó.

    + Trường hợp đương sự không có văn bản của UBND cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng có văn bản của UBND cấp có thẩm quyền cho biết rõ là việc sử dụng đất đó không vi phạm quy hoạch và có thể được xem xét để giao quyền sử dụng đất thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với đất.

    + Trường hợp UBND cấp có thẩm quyền có văn bản cho biết rõ việc sử dụng đất đó là không hợp pháp, di sản là tài sản gắn liền với đất không được phép tồn tại trên đất đó thì Toà án chỉ giải quyết tranh chấp về di sản là tài sản trên đất đó.

    Đồng thời, tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 thì người sử dụng đất được thực hiện quyền thừa kế khi có đủ các điều kiện sau đây mà không cần phải có sổ đỏ:

    - Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;

    - Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;

    - Trong thời hạn sử dụng đất;

    - Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

    Có thể thấy việc thừa kế đất theo Luật Đất đai 2024 không bắt buộc phải có sổ đỏ.

    => Như vậy, đối với đất chưa có sổ đỏ nhưng nếu quyền sử dụng đất được xác định là di sản (quyền sử dụng đất hợp pháp) thì vẫn có thể được chia thừa kế theo quy định pháp luật. 

    Có thể thừa kế đất chưa có sổ đỏ được không? (Hình ảnh từ Internet)

    Có thể thừa kế đất chưa có sổ đỏ được không? (Hình ảnh từ Internet)

    Để được thừa kế đất thì cá nhân cần đáp ứng điều kiện gì?

    Để được thừa kế đất thì cá nhân cần đáp ứng điều kiện tại Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

    Theo đó người được hưởng thừa kế phải đáp ứng các điều kiện sau:

    - Phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế;

    Trong trường hợp người cá nhân sinh ra sau thời điểm mở thừa kế phải còn sống và trước đó đã thành thai trước khi người để lại di sản chết;

    - Không rơi vào các trường hợp không được quyền hưởng di sản thừa kế theo Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 bao gồm:

    + Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

    + Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

    + Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

    + Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

    (Trừ trường hợp người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.)

    - Không rơi vào trường hợp bị người để lại di sản truất quyền thừa kế, trừ những người hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung di chúc được quy định tại khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015.

    Trường hợp xây dựng nhà trên đất chưa có sổ đỏ thì chia thừa kế thế nào?

    Theo tiểu mục 1 Mục II Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP thì trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất mà đất đó không có một trong các loại giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất nhưng có di sản là nhà ở, vật kiến trúc khác (như: nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh, giếng nước, nhà để ô tô, nhà thờ, tường xây làm hàng rào gắn với nhà ở, các công trình xây dựng trên đất được giao để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh như nhà xưởng, kho tàng, hệ thống tưới, tiêu nước, chuồng trại chăn nuôi hay vật kiến trúc khác hoặc trên đất có các tài sản khác như cây lấy gỗ, cây lấy lá, cây ăn quả, cây công nghiệp hay các cây lâu năm khác) gắn liền với quyền sử dụng đất đó mà có yêu cầu chia di sản thừa kế, thì cần phân biệt các trường hợp sau:

    (1) Trong trường hợp đương sự có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng chưa kịp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất và quyền sử dụng đất đó.

    (2) Trong trường hợp đương sự không có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho biết rõ là việc sử dụng đất đó không vi phạm quy hoạch và có thể được xem xét để giao quyền sử dụng đất, thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất. Đồng thời phải xác định ranh giới, tạm giao quyền sử dụng đất đó cho đương sự để Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền tiến hành các thủ tục giao quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đương sự theo quy định của pháp luật về đất đai.

    (3) Trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có văn bản cho biết rõ việc sử dụng đất đó là không hợp pháp, di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất không được phép tồn tại trên đất đó, thì Toà án chỉ giải quyết tranh chấp về di sản là tài sản trên đất đó.

    34