Có thể phạt tử hình đối với người có hành vi cướp tài sản của người khác không?

Có thực hiện không tử hình đối với hành vi cướp tài sản hướng đến chủ trương nhân đạo giảm bớt hình phạt tử hình trong Bộ luật hình sự không?

Nội dung chính

    Có thể phạt tử hình đối với người có hành vi hình sự cướp tài sản của người khác không? 

    Việc không tử hình đối với hành vi cướp tài sản một mặt hướng đến chủ trương nhân đạo là giảm bớt hình phạt tử hình trong Bộ luật hình sự năm 2015. Quy định này dựa trên cơ sở, hành vi cướp tài sản chưa nguy hiểm cho xã hội đến mức phải tước đoạt sự sống của người thực hiện, vì bản chất của hành vi này không hướng đến cướp đi tính mạng của người khác, mà chỉ nhằm vào tài sản.

    Tội cướp tài sản có thể bị phạt tù từ 03 năm đến tù chung thân. Tù chung thân có thể được áp dụng trong một số trường hợp gồm: Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người từ 61% trở lên; gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên, trong đó mỗi người từ 31% trở lên; lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp; làm chết người.

    Ngoài hình phạt tù, cướp tài sản còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đến 100 triệu đồng, cũng có thể bị phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu tài sản.

    Căn cứ pháp lý: Điều 168, Bộ luật hình sự mới năm 2015, cụ thể như sau:

    Điều 168. Tội cướp tài sản
    1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
    a) Có tổ chức;
    b) Có tính chất chuyên nghiệp;
    c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
    d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
    đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
    e) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
    g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
    h) Tái phạm nguy hiểm.
    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
    c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
    c) Làm chết người;
    d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
    5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
    6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

     

    8