Có thể chuyển mục đích sử dụng đất từ đất làm muối sang đất ở được không?
Nội dung chính
Có thể chuyển mục đích sử dụng đất từ đất làm muối sang đất ở được không?
Căn cứ theo tại khoản 6 Điều 4 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định chi tiết loại đất trong nhóm đất nông nghiệp như sau:
Điều 4. Quy định chi tiết loại đất trong nhóm đất nông nghiệp
...
5. Đất chăn nuôi tập trung là đất xây dựng trang trại chăn nuôi tập trung tại khu vực riêng biệt theo quy định của pháp luật về chăn nuôi.
6. Đất làm muối là đất sử dụng vào mục đích sản xuất muối từ nước biển.
...
Theo đó, đất làm muối thuộc loại đất trong nhóm đất nông nghiệp, được sử dụng vào mục đích sản xuất muối từ nước biển.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024 quy định về chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
Điều 121. Chuyển mục đích sử dụng đất
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp;
b) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
c) Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn;
d) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
e) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;
g) Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ.
...
Theo quy định trên, chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Như vậy, có thể chuyển mục đích sử dụng đất từ đất làm muối sang đất ở nhưng phải đáp ứng các điều kiện và thủ tục theo quy định của pháp luật. Việc chuyển đổi này cần phải được sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tuân thủ các quy định về quy hoạch đất đai.
Có thể chuyển mục đích sử dụng đất từ đất làm muối sang đất ở được không? (Hình ảnh từ Internet)
Nội dung quy hoạch đất làm muối bao gồm những gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 40/2017/NĐ-CP quy định đất làm muối như sau:
Điều 5. Quy hoạch đất làm muối
1. Nội dung quy hoạch
Nội dung quy hoạch đất làm muối thực hiện theo quy định của Luật đất đai và được thể hiện cụ thể trong Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia. Nội dung quy hoạch đất làm muối tại các địa phương có sản xuất muối, gồm:
a) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất làm muối là một nội dung trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia và tại các địa phương có sản xuất muối.
b) Định hướng quy hoạch sử dụng đất làm muối được lập cho giai đoạn 10 năm và tầm nhìn đến 10 năm tiếp theo. Thời hạn xem xét, điều chỉnh quy hoạch phát triển sản xuất muối theo định kỳ 5 năm một lần và bổ sung quy hoạch cho 5 năm tiếp theo; kế hoạch sử dụng đất làm muối lập cho giai đoạn 5 năm.
c) Xác định chỉ tiêu sử dụng đất làm muối trong nhóm đất nông nghiệp; xác định đất làm muối của kỳ quy hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp tỉnh và vùng kinh tế - xã hội. Trong đó, xác định rõ vùng sản xuất muối tập trung, ổn định; chuyển đổi nghề cho vùng sản xuất muối thủ công kém hiệu quả;
d) Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất làm muối đến từng đơn vị hành chính cấp tỉnh và vùng kinh tế - xã hội;
đ) Giải pháp thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
...
Như vậy, nội dung quy hoạch đất làm muối bao gồm:
- Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất làm muối là một phần của quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất quốc gia, cũng như của từng địa phương có sản xuất muối.
- Định hướng quy hoạch sử dụng đất làm muối được lập cho giai đoạn 10 năm và có tầm nhìn đến 10 năm tiếp theo. Quy hoạch phát triển sản xuất muối sẽ được xem xét và điều chỉnh định kỳ 5 năm một lần, bổ sung quy hoạch cho 5 năm tiếp theo. Kế hoạch sử dụng đất làm muối sẽ được lập cho giai đoạn 5 năm.
- Xác định chỉ tiêu sử dụng đất làm muối trong nhóm đất nông nghiệp, phân bổ đất làm muối theo từng đơn vị hành chính cấp tỉnh và vùng kinh tế - xã hội. Trong đó, cần xác định rõ vùng sản xuất muối tập trung và ổn định, cũng như kế hoạch chuyển đổi nghề cho những vùng sản xuất muối thủ công không hiệu quả.- Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất làm muối đến từng đơn vị hành chính cấp tỉnh và vùng kinh tế - xã hội;
- Giải pháp thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất cũng cần được đề ra để đảm bảo việc thực hiện quy hoạch hiệu quả.
Cơ quan nào có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất?
Căn cứ theo Điều 123 Luật Đất đai 2024 quy định thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
[1] Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
- Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước;
- Giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;
- Giao đất, cho thuê đất đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;
- Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
[2] Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
- Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân. Trường hợp cho cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
- Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
[3] Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
[4] Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 123 Luật Đất đai 2024 là cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh, gia hạn sử dụng đất đối với trường hợp người sử dụng đất đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành và các trường hợp quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024.
[5] Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 123 Luật Đất đai 2024 không được phân cấp, không được ủy quyền.