Có quy định nào về phân loại dự án, hạng mục và nhiệm vụ trong việc khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh?

Phân loại dự án, hạng mục, nhiệm vụ khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh được quy định như thế nào? Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt chương trình, kế hoạch khắc phục hậu quả?

Nội dung chính

    Phân loại dự án, hạng mục, nhiệm vụ khắc phục hậu quả bom mì vật nổ sau chiến tranh được quy định như thế nào?

    Tại Điều 3 Thông tư 195/2019/TT-BQP quy định về phân loại dự án, hạng mục, nhiệm vụ khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh như sau:

    Dự án, hạng mục, nhiệm vụ khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh được phân loại như sau:

    1. Nhóm I

    a) Dự án, hạng mục, nhiệm vụ khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh đặc biệt;

    b) Dự án, hạng mục, nhiệm vụ khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ tại khu vực có tổng diện tích cần phải điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ trên 500ha;

    c) Dự án, hạng mục, nhiệm vụ điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ dưới biển nơi có độ sâu nước lớn hơn 30m.

    2. Nhóm II

    a) Dự án, hạng mục, nhiệm vụ khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ tại khu vực có tổng diện tích cần phải điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ từ 30ha đến 500ha;

    b) Dự án, hạng mục, nhiệm vụ điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ dưới biển nơi có độ sâu nước đến 30m.

    3. Nhóm III

    Các dự án, hạng mục, nhiệm vụ khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ không quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.

    Như vậy, việc phân loại dự án, hạng mục, và nhiệm vụ khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh theo quy định được chia thành ba nhóm dựa trên quy mô và độ phức tạp. Nhóm I bao gồm các nhiệm vụ đặc biệt hoặc lớn, Nhóm II bao gồm các nhiệm vụ có quy mô trung bình, và Nhóm III dành cho các nhiệm vụ nhỏ hơn hoặc đơn giản hơn. Phân loại này giúp tổ chức và quản lý công việc khắc phục một cách hiệu quả và phù hợp với từng mức độ cần thiết.

    Có quy định nào về phân loại dự án, hạng mục và nhiệm vụ trong việc khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh? (Hình từ internet)

    Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt chương trình, kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ cấp quốc gia là gì?

    Tại Điều 4 Thông tư 195/2019/TT-BQP quy định về trình tự lập, thẩm định, phê duyệt chương trình, kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ cấp quốc gia như sau:

    1. Lập chương trình, kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ cấp quốc gia

    a) Trung tâm hành động bom mìn quốc gia Việt Nam (sau đây gọi tắt là VNMAC) chịu trách nhiệm lập chương trình, kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ cấp quốc gia theo các quy định tại Điều 10, Khoản 1 Điều 11, Khoản 1 Điều 12 Nghị định 18/2019/NĐ-CP và theo Mẫu số 01, 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này trình Bộ Quốc phòng (qua Cục Kế hoạch và Đầu tư Bộ Quốc phòng);

    b) Thời hạn của chương trình khắc phục hậu quả bom mìn cấp quốc gia phù hợp với thời hạn chiến lược phát triển kinh tế xã hội quốc gia từng thời kỳ; thời hạn của kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn cấp quốc gia phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội quốc gia.

    2. Hồ sơ gửi thẩm định chương trình, kế hoạch cấp quốc gia

    a) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ;

    b) Dự thảo chương trình, kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ;

    c) Bản tổng hợp, giải trình ý kiến tham gia của tổ chức, cá nhân;

    d) Các văn bản hồ sơ, tài liệu khác có liên quan.

    3. Trình phê duyệt

    a) Cục Kế hoạch và Đầu tư Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để hoàn chỉnh chương trình, kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ cấp quốc gia báo cáo Thủ trưởng Bộ Quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

    b) Hồ sơ trình phê duyệt gồm các văn bản quy định tại Khoản 2 Điều này và báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến thẩm định;

    c) Thời hạn trình phê duyệt: Trước ngày 15 tháng 8 năm cuối đối với chương trình khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ; trước ngày 15 tháng 8 hàng năm đối với kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ.

    Theo đó, trình tự lập, thẩm định và phê duyệt chương trình, kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ cấp quốc gia bao gồm ba bước chính: đầu tiên, VNMAC xây dựng chương trình và kế hoạch khắc phục phù hợp với các chiến lược quốc gia và trình Bộ Quốc phòng; sau đó, hồ sơ được thẩm định bao gồm tờ trình, dự thảo, và các tài liệu liên quan; cuối cùng, Cục Kế hoạch và Đầu tư phối hợp hoàn chỉnh hồ sơ, báo cáo Thủ trưởng Bộ Quốc phòng để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Các bước này cần được thực hiện đúng thời hạn quy định để đảm bảo hiệu quả trong việc xử lý hậu quả bom mìn vật nổ cấp quốc gia.

    Trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt chương trình, kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ cấp tỉnh là gì?

    Tại Điều 5 Thông tư 195/2019/TT-BQP quy định về trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt chương trình, kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương như sau:

    1. Lập chương trình, kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

    a) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được phân công chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan lập chương trình, kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn của địa phương theo quy định tại Điều 10 Nghị định 18/2019/NĐ-CP và Mẫu số 01, 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

    b) Thời hạn của chương trình khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ cấp tỉnh phù hợp với thời hạn chương trình khắc phục hậu quả bom mìn quốc gia. Thời hạn của kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ cấp tỉnh phù hợp với thời hạn kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

    2. Thẩm định chương trình, kế hoạch cấp tỉnh

    a) VNMAC có trách nhiệm giúp Bộ Quốc phòng thẩm định chương trình, kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn cấp tỉnh;

    b) Hồ sơ thẩm định gồm:

    - Tờ trình ban hành chương trình, kế hoạch;

    - Dự thảo chương trình, kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ;

    - Bản tổng hợp, giải trình ý kiến tham gia của tổ chức, cá nhân;

    - Các văn bản hồ sơ, tài liệu khác có liên quan.

    c) Nội dung thẩm định;

    - Sự cần thiết của chương trình, kế hoạch để phục vụ thực hiện các mục tiêu chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;

    - Mục tiêu, phạm vi và quy mô chương trình, kế hoạch; sự phù hợp với các tiêu chí xác định của chương trình, kế hoạch cấp quốc gia;

    - Tổng nhu cầu kinh phí và nguồn lực thực hiện chương trình, kế hoạch bao gồm danh mục dự án theo quy định của pháp luật (bao gồm mở mới, chuyển tiếp và dự kiến) hoặc đối tượng đầu tư khác, khả năng cân đối các nguồn lực để thực hiện;

    - Tiến độ thực hiện phù hợp với khả năng huy động các nguồn lực;

    - Phân tích, đánh giá sơ bộ những ảnh hưởng, tác động về môi trường, xã hội và tính toán hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế - xã hội của chương trình, kế hoạch;

    - Các giải pháp tổ chức thực hiện.

    d) Báo cáo thẩm định phải đánh giá đầy đủ các nội dung quy định tại Điểm c Khoản này và được gửi cho địa phương chậm nhất 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

    3. Trình phê duyệt

    a) Cơ quan được giao nhiệm vụ lập chương trình, kế hoạch cấp tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan nghiên cứu tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định để hoàn chỉnh chương trình, kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ cấp tỉnh, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

    b) Hồ sơ trình phê duyệt gồm các văn bản quy định tại Khoản 2 Điều này và báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến thẩm định.

    c) Thời hạn trình phê duyệt: Trước ngày 15 tháng 8 năm cuối đối với chương trình khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ; trước ngày 15 tháng 8 hàng năm đối với kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ.

    Như vậy, quy trình lập, thẩm định và phê duyệt chương trình và kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ cấp tỉnh được thực hiện qua ba bước chính. Đầu tiên, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố lập chương trình và kế hoạch khắc phục, phối hợp với các cơ quan liên quan. Tiếp theo, Trung tâm Quốc gia về Khắc phục hậu quả bom mìn thực hiện thẩm định chi tiết các nội dung của chương trình và kế hoạch, đánh giá sự phù hợp và khả năng thực hiện. Cuối cùng, cơ quan lập sẽ tiếp thu ý kiến thẩm định, hoàn chỉnh tài liệu và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Quy trình này đảm bảo rằng các chương trình và kế hoạch được xây dựng, đánh giá và phê duyệt một cách hiệu quả, đáp ứng đúng các yêu cầu và thời hạn quy định.

    13