Cơ quan nào có thẩm quyền thực hiện quản lý hồ sơ địa chính?

Chuyên viên pháp lý: Hồ Nguyễn Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Cơ quan nào có thẩm quyền thực hiện quản lý hồ sơ địa chính? Hồ sơ địa chính bao gồm các tài liệu nào? Hồ sơ địa chính được sử dụng vào các mục đích nào?

Nội dung chính

    Cơ quan nào có thẩm quyền thực hiện quản lý hồ sơ địa chính?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 23 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT về cơ quan có thẩm quyền thực hiện quản lý hồ sơ địa chính bao gồm:

    (1) Quản lý hồ sơ địa chính dạng số:

    - Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ địa chính dạng số của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

    - Đối với huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai mà chưa kết nối với cơ sở dữ liệu đất đai của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ địa chính dạng số của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương.

    (2) Quản lý hồ sơ địa chính dạng giấy:

    - Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường quản lý các tài liệu gồm:

    + Hệ thống hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất của các đối tượng thuộc thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết và hồ sơ do cơ quan giải quyết thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo quy định chuyển đến;

    + Bản đồ địa chính, mảnh trích đo bản đồ địa chính và các loại bản đồ, tài liệu đo đạc khác đang sử dụng để đăng ký, cấp Giấy chứng nhận;

    + Hệ thống sổ địa chính đang sử dụng, được lập cho các đối tượng đăng ký thuộc thẩm quyền;

    + Hồ sơ địa chính đã lập qua các thời kỳ không sử dụng thường xuyên trong quản lý đất đai;

    - Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai quản lý các tài liệu gồm:

    + Hệ thống hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất của các đối tượng thuộc thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết và hồ sơ do cơ quan giải quyết thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo quy định chuyển đến;

    + Bản đồ địa chính, mảnh trích đo bản đồ địa chính và các loại bản đồ, tài liệu đo đạc khác sử dụng trong đăng ký, cấp Giấy chứng nhận;

    + Hệ thống sổ địa chính đang sử dụng, được lập cho các đối tượng đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất thuộc thẩm quyền;

    - Ủy ban nhân dân cấp xã (trực tiếp là công chức làm công tác địa chính cấp xã) quản lý bản đồ địa chính, mảnh trích đo bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai.

    (3) Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh (sau đây gọi là Sở Tài nguyên và Môi trường), cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện (sau đây gọi là Phòng Tài nguyên và Môi trường), Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm bảo đảm các điều kiện cho việc lưu trữ, bảo quản hồ sơ địa chính thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương.

    Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 1 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 (Luật số 72/2025) thì đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức thành 02 cấp, gồm có:

    - Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh);

    - Xã, phường, đặc khu trực thuộc cấp tỉnh (sau đây gọi chung là cấp xã).

    Như vậy, cơ quan có thẩm quyền thực hiện quản lý hồ sơ địa chính bao gồm:

    - Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường

    - Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai

    - Ủy ban nhân dân cấp xã

    - Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh (sau đây gọi là Sở Tài nguyên và Môi trường)

    - Ủy ban nhân dân các cấp

    Cơ quan nào có thẩm quyền thực hiện quản lý hồ sơ địa chính?Cơ quan nào có thẩm quyền thực hiện quản lý hồ sơ địa chính? (Hình từ Internet)

    Hồ sơ địa chính bao gồm các tài liệu nào?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 129 Luật Đất đai 2024 về hồ sơ địa chính các tài liệu sau đây:

    - Hồ sơ địa chính bao gồm các tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về từng thửa đất, người được giao quản lý đất, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, tình trạng pháp lý của thửa đất và tài sản gắn liền với đất, phản ánh đầy đủ tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn.

    - Hồ sơ địa chính được lập dưới dạng số, bao gồm các tài liệu sau đây:

    + Bản đồ địa chính;

    + Sổ mục kê đất đai;

    + Sổ địa chính;

    + Bản sao các loại giấy chứng nhận bao gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

    Hồ sơ địa chính được sử dụng vào các mục đích nào?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 129 Luật Đất đai 2024 về hồ sơ địa chính được sử dụng vào các mục đích sau đây:

    - Làm công cụ quản lý đất đai;

    - Bảo vệ quyền và xác định nghĩa vụ của người sử dụng đất, người được giao quản lý đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật về đất đai;

    - Xác định các khoản thu tài chính từ đất đai;

    - Giám sát biến động thị trường quyền sử dụng đất;

    - Hỗ trợ người sử dụng đất trong việc tiếp cận vốn tín dụng;

    - Hỗ trợ các ngành, các cấp chỉ đạo, điều hành, xây dựng, triển khai và giám sát việc thực hiện quy hoạch, phát triển cơ sở hạ tầng;

    - Cung cấp thông tin cho các cơ quan có thẩm quyền trong việc giải quyết tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;

    - Cung cấp thông tin cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp cận đất đai.

    saved-content
    unsaved-content
    6