Cơ quan lập hợp phần quy hoạch có trách nhiệm như thế nào?
Nội dung chính
Cơ quan lập hợp phần quy hoạch có trách nhiệm như thế nào?
Căn cứ vào khoản 1 Điều 12 Nghị định 37/2019/NĐ-CP, được bổ sung bởi Điểm b Khoản 8 Điều 1 Nghị định 58/2023/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của cơ quan tổ chức lập hợp phần quy hoạch và cơ quan lập hợp phần quy hoạch như sau:
Trách nhiệm của cơ quan tổ chức lập hợp phần quy hoạch và cơ quan lập hợp phần quy hoạch
1. Cơ quan tổ chức lập hợp phần quy hoạch có trách nhiệm:
a) Quyết định cơ quan lập hợp phần quy hoạch;
b) Lựa chọn tổ chức tư vấn lập hợp phần quy hoạch; tổ chức thẩm định hợp phần quy hoạch trước khi gửi cơ quan lập quy hoạch;
c) Phối hợp với cơ quan lập quy hoạch thực hiện việc tích hợp hợp phần quy hoạch vào quy hoạch.
d) Chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu, tài liệu, hệ thống sơ đồ, bản đồ và cơ sở dữ liệu trong hợp phần quy hoạch, bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật về bí mật nhà nước và pháp luật có liên quan khác
2. Cơ quan lập hợp phần quy hoạch có trách nhiệm:
a) Lập hợp phần quy hoạch theo chỉ đạo của cơ quan tổ chức lập hợp phần quy hoạch và yêu cầu của cơ quan lập quy hoạch;
b) Điều chỉnh, bổ sung nội dung hợp phần quy hoạch được phân công lập khi có yêu cầu của cơ quan lập quy hoạch.
c) Chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu, tài liệu, hệ thống sơ đồ, bản đồ và cơ sở dữ liệu trong hợp phần quy hoạch, bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật về bí mật nhà nước và pháp luật có liên quan khác.
Như vậy, cơ quan lập hợp phần quy hoạch có trách nhiệm:
- Lập hợp phần quy hoạch theo chỉ đạo của cơ quan tổ chức lập hợp phần quy hoạch và yêu cầu của cơ quan lập quy hoạch;
- Điều chỉnh, bổ sung nội dung hợp phần quy hoạch được phân công lập khi có yêu cầu của cơ quan lập quy hoạch.
- Chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu, tài liệu, hệ thống sơ đồ, bản đồ và cơ sở dữ liệu trong hợp phần quy hoạch, bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật về bí mật nhà nước và pháp luật có liên quan khác.
Cơ quan lập hợp phần quy hoạch có trách nhiệm như thế nào? (Hình từ Internet)
Chuyên gia tư vấn chủ trì lập hợp phần quy hoạch ngành quốc gia phải đảm bảo điều kiện về năng lực chuyên môn như nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 37/2019/NĐ-CP thì yêu cầu đối với chuyên gia tư vấn chủ trì lập hợp phần quy hoạch ngành quốc gia như sau:
Điều kiện về năng lực chuyên môn đối với tổ chức tư vấn lập quy hoạch
...
3. Chuyên gia tư vấn chủ trì lập hợp phần quy hoạch hoặc nội dung quy hoạch đối với quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch tỉnh phải có bằng đại học trở lên thuộc chuyên ngành liên quan đến hợp phần quy hoạch hoặc nội dung quy hoạch cần lập và đã trực tiếp tham gia lập ít nhất 01 quy hoạch cùng cấp quy hoạch cần lập.
Trường hợp quy hoạch cấp quốc gia lần đầu tiên được lập tại Việt Nam, chuyên gia tư vấn chủ trì lập hợp phần quy hoạch hoặc nội dung quy hoạch đối với quy hoạch ngành quốc gia phải có bằng đại học trở lên thuộc chuyên ngành liên quan đến hợp phần quy hoạch hoặc nội dung quy hoạch cần lập và đã chủ trì lập ít nhất 01 quy hoạch hoặc đã trực tiếp tham gia lập ít nhất 02 quy hoạch cấp vùng hoặc quy hoạch được lập cho phạm vi lưu vực sông liên tỉnh.
Như vậy, chuyên gia tư vấn chủ trì lập hợp phần quy hoạch ngành quốc gia phải đáp ứng các điều kiện về năng lực chuyên môn như sau:
- Có bằng đại học trở lên thuộc chuyên ngành liên quan đến hợp phần quy hoạch hoặc nội dung quy hoạch cần lập;
- Đã trực tiếp tham gia lập ít nhất 01 quy hoạch cùng cấp quy hoạch cần lập.
Trường hợp quy hoạch cấp quốc gia lần đầu tiên được lập tại Việt Nam, chuyên gia tư vấn chủ trì lập hợp phần quy hoạch phải:
- Có bằng đại học trở lên thuộc chuyên ngành liên quan đến hợp phần quy hoạch hoặc nội dung quy hoạch cần lập;
- Đã chủ trì lập ít nhất 01 quy hoạch hoặc đã trực tiếp tham gia lập ít nhất 02 quy hoạch cấp vùng hoặc quy hoạch được lập cho phạm vi lưu vực sông liên tỉnh.
Hợp phần quy hoạch là một nội dung của quy hoạch tổng thể quốc gia đúng không?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 37/2019/NĐ-CP, quy định về hợp phần quy hoạch như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hợp phần quy hoạch là một nội dung của quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch vùng được lập để thực hiện việc tích hợp quy hoạch.
2. Cơ quan tổ chức lập hợp phần quy hoạch là bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được giao trách nhiệm hoặc được phân công tổ chức lập hợp phần quy hoạch để tích hợp vào quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia và quy hoạch vùng.
3. Cơ quan lập hợp phần quy hoạch là cơ quan được giao trách nhiệm hoặc được phân công lập hợp phần quy hoạch để tích hợp vào quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia và quy hoạch vùng.
...
Theo đó, hợp phần quy hoạch là một nội dung của quy hoạch tổng thể quốc gia theo như quy định nêu trên.