Cơ quan có thẩm quyền chủ trì tổ chức giám định xây dựng là cơ quan nào?

Chuyên viên pháp lý: Trần Thị Mộng Nhi
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Cơ quan có thẩm quyền chủ trì tổ chức giám định xây dựng là cơ quan nào? Trình tự thực hiện giám định xây dựng như thế nào?

Nội dung chính

    Cơ quan có thẩm quyền chủ trì tổ chức giám định xây dựng là cơ quan nào?

    Cơ quan có thẩm quyền chủ trì tổ chức giám định xây dựng là cơ quan nào? được quy định tại Điều 6 Nghị định 06/2021/NĐ-CP như sau:

    Điều 6. Giám định xây dựng
    1. Nội dung giám định xây dựng:
    a) Giám định chất lượng khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, vật liệu xây dựng, cấu kiện xây dựng, sản phẩm xây dựng, bộ phận công trình, công trình xây dựng;
    b) Giám định nguyên nhân hư hỏng, sự cố công trình xây dựng theo quy định tại Chương IV Nghị định này;
    c) Các nội dung giám định khác.
    2. Cơ quan có thẩm quyền chủ trì tổ chức giám định xây dựng:
    a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức giám định đối với các công trình trên địa bàn, trừ trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này;
    b) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức giám định đối với công trình quốc phòng, an ninh;
    c) Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tổ chức giám định xây dựng đối với các công trình xây dựng khi được Thủ tướng Chính phủ giao;
    d) Thẩm quyền chủ trì tổ chức giám định nguyên nhân sự cố theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Nghị định này.
    3. Chi phí giám định xây dựng bao gồm một số hoặc toàn bộ các chi phí sau:
    a) Chi phí thực hiện giám định xây dựng của cơ quan giám định bao gồm công tác phí và các chi phí khắc phục vụ cho công tác giám định;
    b) Chi phí thuê chuyên gia tham gia thực hiện giám định xây dựng bao gồm chi phí đi lại, chi phí thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác và tiền công chuyên gia;
    c) Chi phí thuê tổ chức thực hiện kiểm định phục vụ giám định xây dựng được xác định bằng cách lập dự toán theo quy định của pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan phù hợp với khối lượng công việc của đề cương kiểm định;
    d) Chi phí cần thiết khác phục vụ cho việc giám định.
    [...]

    Theo đó, cơ quan có thẩm quyền chủ trì tổ chức giám định xây dựng được quy định như sau:

    - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức giám định đối với các công trình trên địa bàn, trừ trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 6 Nghị định 06/2021/NĐ-CP;

    - Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức giám định đối với công trình quốc phòng, an ninh;

    - Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tổ chức giám định xây dựng đối với các công trình xây dựng khi được Thủ tướng Chính phủ giao;

    - Thẩm quyền chủ trì tổ chức giám định nguyên nhân sự cố theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Nghị định 06/2021/NĐ-CP.

    Cơ quan có thẩm quyền chủ trì tổ chức giám định xây dựng là cơ quan nào?

    Cơ quan có thẩm quyền chủ trì tổ chức giám định xây dựng là cơ quan nào? (Hình từ Internet)

    Trình tự thực hiện giám định xây dựng như thế nào?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 10/2021/TT-BXD quy định ttrình tự thực hiện giám định xây dựng như sau:

    - Cơ quan có thẩm quyền chủ trì tổ chức giám định xây dựng (gọi tắt là cơ quan giám định) thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình về việc tổ chức giám định với các nội dung chính, bao gồm: căn cứ thực hiện, đối tượng, thời gian, nội dung giám định;

    - Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm tập hợp hồ sơ, tài liệu và các số liệu kỹ thuật có liên quan đến đối tượng giám định theo yêu cầu của cơ quan giám định;

    - Cơ quan giám định tổ chức thực hiện giám định xây dựng trên cơ sở hồ sơ, tài liệu, số liệu kỹ thuật có liên quan và kết quả kiểm định đã thực hiện (nếu có). Trường hợp cần thiết, cơ quan giám định chỉ định tổ chức kiểm định xây dựng phù hợp thực hiện kiểm định để phục vụ công tác giám định;

    - Cơ quan giám định thông báo kết luận giám định theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 10/2021/TT-BXD cho các bên có liên quan. Trường hợp cần thiết, cơ quan giám định tổ chức lấy ý kiến của các tổ chức, cá nhân có liên quan về nội dung kết luận giám định.

    Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thi công xây dựng công trình được quy định như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 8 Thông tư 10/2021/TT-BXD quy định về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thi công xây dựng công trình được quy định như sau:

    (1) Chủ đầu tư và các nhà thầu được quyền thỏa thuận thực hiện các nội dung sau:

    - Lựa chọn ứng dụng giải pháp công nghệ thông tin để quản lý thi công xây dựng công trình;

    - Sử dụng định dạng tập tin điện tử đối với nhật ký thi công xây dựng công trình, biên bản nghiệm thu công việc xây dựng và sử dụng chữ ký số trên các tài liệu này theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

    Khi sử dụng biên bản nghiệm thu công việc xây dựng dạng tập tin điện tử thì việc nghiệm thu công việc xây dựng vẫn phải thực hiện tại công trường và đảm bảo quy định tại Điều 21 Nghị định 06/2021/NĐ-CP.

    (2) Chủ đầu tư và các nhà thầu khi thực hiện các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 06/2021/NĐ-CP. phải đáp ứng các yêu cầu sau:

    - Ghi nhận đày đủ các nội dung cần được quản lý trong quá trình thi công theo quy định của pháp luật về xây dựng;

    - Đảm bảo tính chính xác, trung thực của các hồ sơ, tài liệu có liên quan;

    - Thể hiện rõ trách nhiệm của từng cá nhân đối với phần việc do mình thực hiện;

    - Phù hợp với quy định pháp luật về giao dịch điện tử;

    - Tuân thủ các quy định về bảo mật và lưu trữ an toàn của các hồ sơ, tài liệu điện tử đối với phần việc do mình thực hiện.

    (3) Các hồ sơ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 Nghị định 06/2021/NĐ-CP. là thành phần của hồ sơ hoàn thành công trình theo quy định tại Phụ lục VIb Nghị định 06/2021/NĐ-CP. Khi cần thiết hoặc khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các hồ sơ này phải được trích xuất, in thành bản giấy và được chủ đầu tư xác nhận.

    saved-content
    unsaved-content
    2