Có phải cập nhật thông tin các đối tượng được mua, thuê mua, thuê nhà ở xã hội lên trang Thông tin điện tử không?
Nội dung chính
Có phải cập nhật thông tin các đối tượng được mua, thuê mua, thuê nhà ở xã hội lên trang Thông tin điện tử không?
Theo căn cứ tại khoản 1 Điều 44 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định về việc cập nhật thông tin các đối tượng được mua, thuê mua, thuê nhà ở xã hội như sau:
Sau 15 ngày kể từ khi nhận được Danh sách đối tượng đã ký Hợp đồng mua, thuê mua, thuê nhà ở xã hội theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 38 Nghị định 100/2024/NĐ-CP, cụ thể
- Chủ đầu tư chỉ được ký Hợp đồng mua bán nhà ở xã hội với khách hàng khi đủ điều kiện được bán theo quy định của pháp luật về nhà ở và giá bán đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định.
- Sau khi ký Hợp đồng mua bán nhà ở xã hội, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm lập đầy đủ Danh sách các đối tượng (bao gồm cả các thành viên trong hộ) đã được mua nhà ở xã hội gửi về Sở Xây dựng địa phương nơi có dự án để công bố công khai trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được.
- Danh sách này và lưu trữ để phục vụ cho công tác quản lý, kiểm tra (hậu kiểm). Sở Xây dựng có trách nhiệm cập nhật Danh sách các đối tượng được mua nhà ở xã hội lên Trang Thông tin điện tử của Sở Xây dựng theo quy định tại Điều 44 Nghị định 100/2024/NĐ-CP và gửi Danh sách này (bản cứng và file điện tử) về Bộ Xây dựng để theo dõi.
- Đồng thời, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm công bố công khai Danh sách này tại trụ sở làm việc của chủ đầu tư và tại Sàn giao dịch bất động sản hoặc Trang Thông tin điện tử về nhà ở xã hội của chủ đầu tư (nếu có).
Như vậy sau 15 ngày kể từ khi nhận được Danh sách đối tượng đã ký Hợp đồng mua, thuê mua, thuê nhà ở xã hội Sở Xây dựng địa phương nơi có dự án có trách nhiệm kiểm tra, cập nhật Danh sách các đối tượng được mua, thuê mua, thuê nhà ở xã hội lên Trang Thông tin điện tử của Sở Xây dựng theo các nội dung quy định của pháp luật.
Có phải cập nhật thông tin các đối tượng được mua, thuê mua, thuê nhà ở xã hội lên trang Thông tin điện tử không? (Hình từ Internet)
Nội dung thông tin cập nhật bao gồm những gì?
Theo khoản 2 Điều 44 Nghị định 100/2024/NĐ-CP thì Nội dung thông tin cập nhật bao gồm:
(1) Họ và tên;
(2) Căn cước công dân/số định danh cá nhân;
(3) Địa chỉ nơi đăng ký thường trú/đăng ký tạm trú;
(4) Những người có tên trong hộ gia đình (nếu đối tượng là hộ gia đình);
(5) Tên dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
Bên cạnh đó, trường hợp người có nhu cầu mua, thuê mua, thuê nhà ở xã hội đã được chủ đầu tư dự án ký Hợp đồng, nhưng thuộc trường hợp chấm dứt Hợp đồng thì chủ đầu tư dự án đó có trách nhiệm báo cáo Sở Xây dựng để cập nhật lại Danh sách đối tượng được mua, thuê mua, thuê nhà ở xã hội trên Trang Thông tin điện tử của Sở Xây dựng và Cổng thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.
Trường hợp chưa có cơ sở dữ liệu thông tin các đối tượng được mua, thuê mua, thuê nhà ở xã hội trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng công bố Danh sách này trên Trang Thông tin điện tử của Sở Xây dựng, đồng thời gửi về Bộ Xây dựng (bản cứng và file điện tử) theo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 44 Nghị định 100/2024/NĐ-CP.
Cho thuê nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định nào?
Theo căn cứ tại khoản 3 Điều 89 Luật Nhà ở 2023 thì cho thuê nhà ở xã hội được thực hiện như sau:
(1) Việc cho thuê nhà ở xã hội có sẵn chỉ được thực hiện khi bảo đảm quy định tại khoản 4 hoặc khoản 5 Điều 88 Luật Nhà ở 2023, cụ thể:
Nguyên tắc bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội
...
4. Việc bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội có sẵn của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội phải tuân thủ các điều kiện sau đây:
a) Khu vực nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các công trình hạ tầng xã hội theo quy hoạch chi tiết xây dựng, hồ sơ thiết kế và tiến độ của dự án đã được phê duyệt; nếu chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có thế chấp nhà ở thì phải giải chấp trước khi bán, cho thuê mua nhà ở này, trừ trường hợp được người mua, thuê mua và bên nhận thế chấp đồng ý không phải giải chấp;
b) Đã có văn bản thông báo của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua, cho thuê, trừ nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công;
c) Nhà ở có đủ điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 160 của Luật này.
5. Đối với nhà ở xã hội do cá nhân tự đầu tư xây dựng để cho thuê chỉ phải thực hiện theo quy định tại Điều 56 của Luật này.
...
(2) Việc cho thuê nhà ở xã hội phải được lập thành hợp đồng có các nội dung quy định tại Điều 163 Luật Nhà ở 2023.
(3) Không được ký hợp đồng thuê nhà ở xã hội hình thành trong tương lai. Trường hợp nhà ở có đủ điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 88 Luật Nhà ở 2023 thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội chỉ được ký hợp đồng đặt cọc và thu tiền đặt cọc thuê nhà ở tối đa bằng 12 tháng tiền thuê nhà tạm tính.
Việc ký hợp đồng đặt cọc thuê nhà ở phải bảo đảm đúng đối tượng và điều kiện được thuê nhà ở xã hội quy định tại Luật Nhà ở 2023.
Sau khi nhà ở có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 4 Điều 88 Luật Nhà ở 2023 thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được ký hợp đồng thuê nhà ở với người thuê.