Có mấy hình thức Nhà nước cho thuê đất theo Luật Đất đai 2024?

Chuyên viên pháp lý: Võ Trung Hiếu
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Có mấy hình thức Nhà nước cho thuê đất theo Luật Đất đai 2024? Người sử dụng đó có quyền lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất không?

Nội dung chính

    Có mấy hình thức Nhà nước cho thuê đất theo Luật Đất đai 2024?

    Căn cứ vào khoản 1 Điều 120 Luật Đất đai 2024 quy định về cho thuê đất như sau:

    Điều 120. Cho thuê đất
    1. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hằng năm đối với các trường hợp không thuộc trường hợp quy định tại Điều 118 và Điều 119 của Luật này.
    2. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:
    a) Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
    b) Sử dụng đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp; đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh; sử dụng đất thương mại, dịch vụ để hoạt động du lịch, kinh doanh văn phòng;
    c) Sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội cho thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở.
    3. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm trong các trường hợp sau đây:
    a) Các trường hợp không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này;
    b) Các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này mà có nhu cầu trả tiền thuê đất hằng năm;
    c) Đơn vị sự nghiệp công lập lựa chọn hình thức thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 30 của Luật này.
    4. Việc cho thuê đất quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định tại các điều 124, 125 và 126 của Luật này.

    Như vậy, có 2 hình thức Nhà nước cho thuê đất theo Luật Đất đai 2024 là:

    (1) Cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

    (2) Cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm.

    Có mấy hình thức Nhà nước cho thuê đất theo Luật Đất đai 2024?

    Có mấy hình thức Nhà nước cho thuê đất theo Luật Đất đai 2024? (Hình từ Internet)

    Người sử dụng đó có quyền lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất không?

    Căn cứ vào Điều 30 Luật Đất đai 2024 thì người sử dụng đó có quyền lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất cũng như chuyển đổi giữa các hình thức thuê. Tuy nhiên vẫn phải đảm bảo điều kiện theo quy định.

    Cụ thể:

    - Từ thuê đất trả tiền hằng năm sang thuê đất trả tiền một lần:

    + Đối tượng:

    Tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đang được Nhà nước cho thuê đất trả tiền hằng năm

    + Điều kiện:

    ++ Thuộc trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

    ++ Lựa chọn chuyển sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho thời gian thuê đất còn lại.

    ++ Phải xác định lại giá đất để tính tiền thuê đất tại thời điểm có quyết định cho phép chuyển sang thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định.

    - Từ thuê đất trả tiền một lần sang thuê đất trả tiền hằng năm:

    + Đối tượng:

    Tổ chức kinh tế, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đang được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

    + Điều kiện:

    ++ Lựa chọn chuyển sang thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm.

    ++ Tiền thuê đất đã nộp được khấu trừ vào tiền thuê đất hằng năm phải nộp theo quy định của Chính phủ.

    Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm có áp dụng bảng giá đất không?

    Theo quy định tại Điều 159 Luật Đất đai 2024 như sau:

    Điều 159. Bảng giá đất
    1. Bảng giá đất được áp dụng cho các trường hợp sau đây:
    a) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân; chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân;
    b) Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm;
    c) Tính thuế sử dụng đất;
    d) Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân;
    đ) Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;
    e) Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
    g) Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai;
    h) Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá nhân;
    i) Tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thửa đất, khu đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn;
    k) Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân;
    l) Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê.

    Theo đó, tại điểm b khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2024 có quy định việc tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm là một trong những trường hợp áp dụng bảng giá đất.

    saved-content
    unsaved-content
    1