Chủ đầu tư được quyền đình chỉ công việc khảo sát xây dựng khi nào?

Chủ đầu tư được quyền đình chỉ công việc khảo sát xây dựng khi nào? Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong khảo sát xây dựng được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Chủ đầu tư được quyền đình chỉ công việc khảo sát xây dựng khi nào?

    Căn cứ vào khoản 3 Điều 32 Nghị định 175/2024/NĐ-CP quy định về quản lý công tác khảo sát xây dựng như sau:

    Quản lý công tác khảo sát xây dựng
    1. Nhà thầu khảo sát có trách nhiệm bố trí đủ người có kinh nghiệm và chuyên môn phù hợp để thực hiện khảo sát theo quy định của hợp đồng; cử người có đủ điều kiện năng lực để làm chủ nhiệm khảo sát và tổ chức thực hiện biện pháp kiểm soát chất lượng quy định tại phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng.
    2. Tùy theo quy mô và loại hình khảo sát, chủ đầu tư được tự thực hiện hoặc thuê tổ chức, cá nhân có năng lực hành nghề phù hợp với loại hình khảo sát để giám sát khảo sát xây dựng theo các nội dung sau:
    a) Kiểm tra năng lực thực tế của nhà thầu khảo sát xây dựng bao gồm nhân lực, thiết bị khảo sát tại hiện trường, phòng thí nghiệm (nếu có) được sử dụng so với phương án khảo sát xây dựng được duyệt và quy định của hợp đồng;
    b) Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện khảo sát xây dựng bao gồm: vị trí khảo sát, khối lượng khảo sát, quy trình thực hiện khảo sát, lưu giữ số liệu khảo sát và mẫu thí nghiệm; công tác thí nghiệm trong phòng và thí nghiệm hiện trường; công tác bảo đảm an toàn lao động, an toàn môi trường trong quá trình thực hiện khảo sát.
    3. Chủ đầu tư được quyền đình chỉ công việc khảo sát khi phát hiện nhà thầu không thực hiện đúng phương án khảo sát đã được phê duyệt hoặc các quy định của hợp đồng.

    Như vậy, chủ đầu tư được quyền đình chỉ công việc khảo sát xây dựng khi phát hiện nhà thầu không thực hiện đúng phương án khảo sát đã được phê duyệt hoặc các quy định của hợp đồng.

    Chủ đầu tư được quyền đình chỉ công việc khảo sát xây dựng khi nào?

    Chủ đầu tư được quyền đình chỉ công việc khảo sát xây dựng khi nào? (Hình từ Internet)

    Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong khảo sát xây dựng được quy định như thế nào?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 76 Luật Xây dựng 2014 quy định về quyền của chủ đầu tư trong khảo sát xây dựng cụ thể như sau:

    - Thực hiện khảo sát xây dựng khi có đủ điều kiện năng lực;

    - Đàm phán, ký kết hợp đồng khảo sát xây dựng; giám sát, yêu cầu nhà thầu khảo sát xây dựng thực hiện đúng hợp đồng ký kết;

    - Phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng, phương án kỹ thuật khảo sát do tư vấn thiết kế hoặc do nhà thầu khảo sát lập và giao nhiệm vụ khảo sát cho nhà thầu khảo sát xây dựng;

    - Điều chỉnh nhiệm vụ khảo sát xây dựng theo yêu cầu hợp lý của tư vấn thiết kế xây dựng;

    - Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng khảo sát xây dựng theo quy định của pháp luật;

    - Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

    Đồng thời, căn cứ tại khoản 2 Điều 76 Luật Xây dựng 2014 quy định về nghĩa vụ của chủ đầu tư trong khảo sát xây dựng cụ thể như sau:

    - Lựa chọn nhà thầu khảo sát xây dựng, giám sát khảo sát xây dựng trong trường hợp không tự thực hiện khảo sát xây dựng, giám sát khảo sát xây dựng;

    - Cung cấp cho nhà thầu khảo sát xây dựng thông tin, tài liệu có liên quan đến công tác khảo sát;

    - Xác định yêu cầu đối với khảo sát xây dựng và bảo đảm điều kiện cho nhà thầu khảo sát xây dựng thực hiện công việc;

    - Thực hiện đúng hợp đồng khảo sát xây dựng đã ký kết;

    - Tổ chức giám sát công tác khảo sát xây dựng; nghiệm thu, phê duyệt kết quả khảo sát theo quy định của pháp luật;

    - Bồi thường thiệt hại khi cung cấp thông tin, tài liệu không phù hợp, vi phạm hợp đồng khảo sát xây dựng;

    - Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng và của pháp luật có liên quan.

    Căn cứ nguồn vốn sử dụng cho dự án đầu tư xây dựng, việc xác định chủ đầu tư được quy định như thế nào?

    Căn cứ tại khoản 2 Điều 7 Luật Xây dựng 2014, được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định về chủ đầu tư như sau:

    - Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, việc xác định chủ đầu tư được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Luật Xây dựng 2014 và pháp luật về đầu tư công;

    - Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước theo quy định của pháp luật có liên quan (sau đây gọi là dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công), chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức được người quyết định đầu tư giao quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng;

    - Đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (sau đây gọi là dự án PPP), chủ đầu tư là doanh nghiệp dự án PPP được thành lập theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư;

    - Đối với dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư hợp pháp của tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 7 Luật Xây dựng 2014 (sau đây gọi là dự án sử dụng vốn khác) mà pháp luật về đầu tư có quy định phải lựa chọn nhà đầu tư để thực hiện dự án, chủ đầu tư là nhà đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.

    Trường hợp có nhiều nhà đầu tư tham gia thì các nhà đầu tư có thể thành lập tổ chức hoặc ủy quyền cho một nhà đầu tư làm chủ đầu tư.

    Trường hợp pháp luật có liên quan quy định về việc lựa chọn và công nhận chủ đầu tư thì việc lựa chọn và công nhận chủ đầu tư phải đáp ứng các điều kiện và tuân thủ quy định của pháp luật có liên quan;

    - Đối với dự án không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 7 Luật Xây dựng 2014, chủ đầu tư là tổ chức, cá nhân bỏ vốn để đầu tư xây dựng.

    30