Chiều cao tầng công trình công cộng quy định thế nào?
Nội dung chính
Chiều cao tầng công trình công cộng quy định thế nào?
Căn cứ tiểu mục 3. Mục 3 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4319:2012 về Nhà công trình công cộng - Nguyên tắc cơ bản để thiết kế quy định như sau:
3. Thuật ngữ định nghĩa
3.1. Chiều cao công trình
Chiều cao tính từ cốt mặt đất đặt công trình theo quy hoạch được duyệt tới điểm cao nhất của công trình, kể cả mái tum và mái dốc.
CHÚ THÍCH: Các thiết bị kỹ thuật trên mái (gồm: cột ăngten, cột thu sét, thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời, bể nước kim loại…) không tính vào chiều cao công trình.
3.2. Chiều cao tầng
Chiều cao tầng là khoảng cách giữa hai sàn nhà, được tính từ sàn tầng dưới đến sàn tầng kế tiếp.
3.3. Chiều cao thông thủy
Chiều cao từ mặt sàn hoàn thiện đến mặt dưới của kết cấu chịu lực hoặc trần đã hoàn thiện của tầng đó.
3.4. Số tầng nhà
Số tầng của ngôi nhà bao gồm toàn bộ các tầng trên mặt đất (kể cả tầng kỹ thuật, tầng áp mái, mái tum) và tầng nửa hầm.
CHÚ THÍCH: Các tầng hầm không tính vào số tầng nhà.
3.5. Tầng trên mặt đất
Tầng có cốt sàn cao hơn hoặc bằng cốt mặt đất đặt công trình theo quy hoạch được duyệt.
[...]
Như vậy, chiều cao tầng của công trình công cộng là khoảng cách giữa hai sàn nhà liền kề, được tính từ mặt sàn của tầng dưới đến mặt sàn của tầng kế tiếp.
Nói cách khác, đây là chiều cao kiến trúc của tầng (bao gồm cả sàn và lớp hoàn thiện), khác với chiều cao thông thủy (tính từ sàn hoàn thiện đến trần hoặc kết cấu chịu lực).
Chiều cao tầng công trình công cộng quy định thế nào? (Hình từ Internet)
Công trình công cộng quy định chiều cao tầng và sảnh, hành lang phải đảm bảo tối thiểu bao nhiêu?
Căn cứ Mục 6.1 và Mục 6.2 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4319:2012 về Nhà công trình công cộng - Nguyên tắc cơ bản để thiết kế quy định như sau:
6. Yêu cầu về thiết kế kiến trúc
6.1. Chiều cao tầng
6.1.1. Chiều cao thông thủy các phòng trong nhà và công trình công cộng không nhỏ hơn 3,0 m.
6.1.2. Đối với các công trình có các không gian lớn (như hội trường, phòng khán giả, phòng đa năng, giảng đường, các không gian công cộng khác), tùy thuộc yêu cầu sử dụng và kích thước trang thiết bị nhưng chiều cao tầng không nhỏ hơn 3,6m.
6.1.3. Chiều cao thông thủy của tầng hầm, tầng kỹ thuật và tầng áp mái không nhỏ hơn 2,2m.
Trường hợp tầng hầm được sử dụng làm không gian dịch vụ, thương mại thì chiều cao thông thủy không nhỏ hơn 3,0m.
CHÚ THÍCH: Đối với nhà và công trình công cộng có tầng kỹ thuật thì chiều cao của tầng kỹ thuật xác định theo thiết kế, không kể vào chiều cao của tầng nhà, nhưng phải tính vào chiều cao công trình để tính khối tích của ngôi nhà.
6.2. Sảnh, hành lang
6.2.1. Thiết kế sảnh, sảnh tầng, hành lang (giao thông ngang), không gian chuyển tiếp phải đảm bảo lưu thông trong công trình và tính đến khả năng thoát người ra khu vực an toàn khi có sự cố.
6.2.2. Trong nhà và công trình công cộng, sảnh được tính toán theo chỉ tiêu diện tích từ 0,2 m2/người đến 0,3 m2/người.
6.2.3. Chiều rộng hành lang được tính toán theo yêu cầu thoát hiểm, phòng cháy và đảm bảo yêu cầu sau:
- Với hành lang bên: không nhỏ hơn 1,8 m;
- Với hành lang giữa: không nhỏ hơn 2,1 m.
Theo đó, chiều cao thông thủy các phòng trong nhà và công trình công cộng không nhỏ hơn 3,0 m. Chiều cao thông thủy của tầng hầm, tầng kỹ thuật và tầng áp mái không nhỏ hơn 2,2m.
Trong thiết kế kiến trúc công trình công cộng, sảnh được tính toán theo chỉ tiêu diện tích từ 0,2 m2/người đến 0,3 m2/người. Chiều rộng hành lang được tính toán theo yêu cầu thoát hiểm, phòng cháy và đảm bảo yêu cầu sau: với hành lang bên: không nhỏ hơn 1,8 m, với hành lang giữa: không nhỏ hơn 2,1 m.
Nhà ở thương mại thấp tầng có diện tích sàn nhà ở và diện tích khuôn viên đất bao nhiêu?
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 5 Thông tư 07/2013/TT-BXD được bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 18/2013/TT-BXD quy định như sau:
Điều 5. Quy định về nhà ở thương mại có diện tích nhỏ hơn 70 m2 và có giá bán thấp hơn 15 triệu đồng/m2
1. Nhà ở thương mại có diện tích nhỏ hơn 70m2, giá bán dưới 15 triệu đồng/m2 quy định trong Thông tư này là nhà ở thương mại do doanh nghiệp đầu tư tại các dự án phát triển nhà ở.
2. Diện tích căn hộ, căn nhà ở theo quy định tại Khoản 1 Điều này được xác định như sau:
a) Đối với căn hộ chung cư: là diện tích sàn của căn hộ (bao gồm cả diện tích ban công, lô-gia sử dụng riêng của căn hộ) được ghi trong hợp đồng mua bán theo nguyên tắc tính kích thước thông thủy của căn hộ (kể cả phần diện tích tường ngăn các phòng bên trong nhưng không bao gồm diện tích cột và hộp kỹ thuật bên trong căn hộ);
b) Đối với nhà thấp tầng: có diện tích sàn nhà ở nhỏ hơn 70m2 và diện tích khuôn viên đất nhỏ hơn 70m2.
c) Diện tích sàn căn hộ nhà ở thương mại ghi trong hợp đồng mua, bán nhà ở hình thành trong tương lai giữa chủ đầu tư và khách hàng là diện tích căn hộ tạm tính theo thiết kế nhưng với quy mô nhỏ hơn 70 m², khi hoàn công có thể thay đổi theo thực tế nhưng không vượt quá 5%.
Như vậy, nhà thấp tầng là nhà ở thương mại do doanh nghiệp đầu tư tại các dự án phát triển nhà ở, có diện tích sàn nhà ở nhỏ hơn 70m2 và diện tích khuôn viên đất nhỏ hơn 70m2.