Chi phí thực hiện các công việc bảo trì công trình xây dựng định kỳ hàng năm được xác định như thế nào?

Chi phí thực hiện các công việc bảo trì công trình xây dựng định kỳ hàng năm được xác định như thế nào? Để bảo trì công trình xây dựng cần trả các chi phí gì?

Nội dung chính

    Chi phí thực hiện các công việc bảo trì công trình xây dựng định kỳ hàng năm được xác định như thế nào?

    Chi phí thực hiện các công việc bảo trì công trình xây dựng định kỳ hằng năm được quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 14/2021/TT-BXDnhư sau:

    Xác định các chi phí bảo trì công trình xây dựng
    Chi phí bảo trì công trình xây dựng được xác định bằng dự toán. Dự toán chi phí bảo trì công trình gồm: chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kỳ hàng năm, chi phí sửa chữa công trình, chi phí tư vấn phục vụ bảo trì công trình, chi phí khác và chi phí quản lý bảo trì thuộc trách nhiệm chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình. Dự toán chi phí bảo trì công trình được xác định như sau:
    1. Chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kỳ hàng năm quy định tại điểm a khoản 3 Điều 35 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP được xác định bằng định mức tỷ lệ phần trăm (%) nhân với chi phí xây dựng và chi phí thiết bị công trình; trong đó:
    a) Chi phí xây dựng và chi phí thiết bị công trình xác định căn cứ giá trị quyết toán của công trình và điều chỉnh về mặt bằng giá tại thời điểm lập kế hoạch bảo trì. Trường hợp chưa có giá trị quyết toán của công trình thì chi phí xây dựng và chi phí thiết bị xác định theo suất vốn đầu tư của công trình tương ứng do cơ quan có thẩm quyền công bố.
    b) Định mức tỷ lệ phần trăm (%) chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kỳ hàng năm xác định theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

    c) Căn cứ loại, cấp công trình, quy trình bảo trì công trình, điều kiện quản lý khai thác cụ thể của công trình, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình lập kế hoạch bảo trì công trình và chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kỳ hàng năm của công trình. Chi phí này không được vượt quá chi phí xác định theo định mức tỷ lệ phần trăm (%) chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kỳ hàng năm quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

    ...

    Theo đó, chi phí bảo trì công trình xây dựng được xác định bằng dự toán, bao gồm chi phí bảo trì định kỳ hàng năm, chi phí sửa chữa, chi phí tư vấn, chi phí khác và chi phí quản lý.

    Để tính toán chi phí bảo trì định kỳ hàng năm, áp dụng định mức tỷ lệ phần trăm (%) nhân với chi phí xây dựng và thiết bị, dựa trên giá trị quyết toán hoặc suất vốn đầu tư nếu chưa có quyết toán.

    Chủ sở hữu hoặc người quản lý công trình có trách nhiệm lập kế hoạch bảo trì, đảm bảo chi phí không vượt quá định mức đã quy định.

    Định mức tỷ lệ phần trăm được hướng dẫn trong Phụ lục I Thông tư 14/2021/TT-BXD như sau:

    STT

    Loại công trình

    Định mức

    1

    Công trình dân dụng

    0,08 ÷ 0,10

    2

    Công trình công nghiệp

    0,06 ÷ 0,10

    3

    Công trình giao thông

    0,20 ÷ 0,40

    4

    Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn

    0,16 ÷ 0,32

    5

    Công trình hạ tầng kỹ thuật

    0,18 ÷ 0,25

    Chi phí thực hiện các công việc bảo trì công trình xây dựng định kỳ hàng năm được xác định như thế nào?

    Chi phí thực hiện các công việc bảo trì công trình xây dựng định kỳ hàng năm được xác định như thế nào? (Hình từ Internet)

    Chi phí tư vấn phục vụ bảo trì công trình xây dựng xác định được xác định ra sao?

    Theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Thông tư 14/2021/TT-BXD về chi phí tư vấn phục vụ bảo trì công trình xây dựng được xác định như sau:

    - Chi phí tư vấn theo định mức: Đối với các công việc tư vấn đã được Bộ Xây dựng quy định trong thông tư về định mức xây dựng, chi phí sẽ được thực hiện theo quy định của thông tư này.

    - Chi phí cho các công việc quan trắc và khảo sát: Đối với những công việc như quan trắc công trình để phục vụ bảo trì, khảo sát thiết kế sửa chữa, thí nghiệm và một số công việc tư vấn khác, sẽ được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng trong thông tư liên quan đến xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

    - Chi phí lập và điều chỉnh quy trình bảo trì: Các công việc như lập và thẩm tra quy trình bảo trì (nếu chưa có), điều chỉnh quy trình, kiểm định chất lượng công trình phục vụ bảo trì, kiểm tra đột xuất, và đánh giá an toàn trong quá trình sử dụng sẽ được xác định bằng cách lập dự toán, đặc biệt nếu định mức hiện có không phù hợp.

    - Chi phí sửa chữa lớn: Nếu chi phí sửa chữa công trình từ 500 triệu đồng trở lên, cần lập báo cáo kinh tế kỹ thuật hoặc dự án đầu tư sửa chữa. Chi phí tư vấn cho sửa chữa sẽ được tính vào tổng mức đầu tư xây dựng hoặc dự toán xây dựng công trình.

    Để bảo trì công trình xây dựng cần trả các chi phí gì?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 35 Nghị định 06/2021/NĐ-CP về các chi phí để bảo trì công trình xây dựng bao gồm:

    - Chi phí bảo trì định kỳ hàng năm: Bao gồm các khoản chi cho việc lập kế hoạch và dự toán bảo trì hàng năm, kiểm tra công trình định kỳ, bảo dưỡng theo kế hoạch, xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu bảo trì, cũng như lập và quản lý hồ sơ bảo trì.

    - Chi phí sửa chữa công trình: Đây là chi phí cho việc sửa chữa các phần của công trình, cả định kỳ và đột xuất, bao gồm sửa chữa cấu trúc và thiết bị. Chi phí này cũng bao gồm việc bổ sung hoặc thay thế các hạng mục cần thiết để đảm bảo công trình hoạt động đúng và an toàn.

    - Chi phí tư vấn cho bảo trì: Gồm các khoản chi cho việc lập, thẩm tra hoặc điều chỉnh quy trình bảo trì, kiểm định và quan trắc chất lượng công trình, kiểm tra đột xuất, đánh giá an toàn trong quá trình sử dụng, khảo sát thiết kế sửa chữa, và giám sát thi công sửa chữa.

    - Chi phí khác: Bao gồm những chi phí cần thiết khác cho bảo trì, như kiểm toán, thẩm tra phê duyệt quyết toán, bảo hiểm công trình và các chi phí liên quan khác.

    - Chi phí quản lý bảo trì: Đây là chi phí mà chủ sở hữu hoặc người quản lý công trình phải chi trả để quản lý công tác bảo trì.

    26