Chi phí tách thửa đối với đất trồng cây lâu năm là bao nhiêu?

Đất trồng cây lâu năm có được phép tách thửa không? Chi phí tách thửa đối với đất trồng cây lâu năm là bao nhiêu?

Nội dung chính

    Đất trồng cây lâu năm có được phép tách thửa không?

    Theo khoản 1 Điều 9 Luật Đất đai 2024 đất trồng cây lâu năm thuộc nhóm đất nông nghiệp và được sử dụng cho việc trồng các loại cây có thời gian sinh trưởng lâu dài, cho thu hoạch nhiều năm như cacao, cà phê, chè, điều, dừa, sầu riêng, xoài,...

    Việc tách thửa đất trồng cây lâu năm được hiểu là quá trình phân chia quyền sử dụng đất từ người sở hữu ban đầu sang cho một hoặc nhiều cá nhân khác.

    Luật Đất đai 2024 và các văn bản pháp luật liên quan không cấm việc tách thửa đối với đất nông nghiệp, bao gồm cả đất trồng cây lâu năm, để chuyển đổi mục đích sử dụng, chuyển nhượng, hoặc tặng cho. Tuy nhiên, việc tách thửa phải tuân thủ các điều kiện cụ thể do pháp luật quy định.

    Nói cách khác, người sử dụng đất trồng cây lâu năm hoàn toàn có quyền tách thửa nếu đáp ứng đủ các điều kiện pháp lý hiện hành.

    Chi phí tách thửa đối với đất trồng cây lâu năm là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

    Điều kiện để tách thửa đất trồng cây lâu năm được quy định thế nào?

    Căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 220 Luật Đất đai 2024 quy định nguyên tắc, điều kiện tách thửa đất trồng cây lâu năm như sau:

    (1) Thửa đất đã được cấp một trong các loại giấy chứng nhận:

    - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    - Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;

    - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

    - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

    (2) Thửa đất còn trong thời hạn sử dụng đất;

    (3) Đất không có tranh chấp, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án, không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Trường hợp đất có tranh chấp nhưng xác định được phạm vi diện tích, ranh giới đang tranh chấp thì phần diện tích, ranh giới còn lại không tranh chấp của thửa đất đó được phép tách thửa đất;

    (4) Việc tách thửa đất phải bảo đảm có lối đi; được kết nối với đường giao thông công cộng hiện có; bảo đảm cấp nước, thoát nước và nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý. Trường hợp người sử dụng đất dành một phần diện tích của thửa đất ở hoặc thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất để làm lối đi, khi thực hiện việc tách thửa đất thì không phải thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất để làm lối đi đó.

    (5) Các thửa đất sau khi tách thửa phải bảo đảm diện tích tối thiểu với loại đất đang sử dụng theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

    Trường hợp thửa đất được tách có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa thì phải thực hiện đồng thời việc hợp thửa với thửa đất liền kề;

    (6) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất thì thực hiện tách thửa, diện tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách phải bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng. Đối với thửa đất có đất ở và đất khác thì không bắt buộc thực hiện tách thửa khi chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, trừ trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu tách thửa;

    (7) Trường hợp phân chia quyền sử dụng đất theo bản án, quyết định của Tòa án mà việc phân chia không bảo đảm các điều kiện, diện tích, kích thước tách thửa theo quy định thì không thực hiện tách thửa.

    Chi phí tách thửa đối với đất trồng cây lâu năm là bao nhiêu?

    Khi thực hiện tách thửa đối với đất trồng cây lâu năm, người dân cần lưu ý các khoản phí và lệ phí có thể phát sinh, bao gồm:

    (1) Phí đo đạc tách thửa:

    Trường hợp tách thửa đất mà có thay đổi người sử dụng đất thì thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 37 Nghị định 101/2024/NĐ-CP.

    Cụ thể tại khoản 3 Điều 37 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai mà Giấy chứng nhận đã cấp chưa sử dụng bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất, người sử dụng đất có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận hoặc thuộc trường hợp phải cấp mới Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc đo đạc, xác định lại diện tích thửa đất. Theo đó, người sử dụng đất được công nhận theo kết quả trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính và phải trả chi phí đo đạc theo quy định.

    Đây là khoản phí người dân phải trả cho tổ chức đo đạc đất đai. Mức phí này phụ thuộc vào giá dịch vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ đo đạc và không có mức thu cố định.

    (2) Lệ phí trước bạ: Nếu việc tách thửa gắn với việc chuyển quyền sử dụng đất, người dân sẽ phải nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP (trừ trường hợp được miễn lệ phí trước bạ quy định tại Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP). Cụ thể:

    Lệ phí trước bạ phải nộp = Giá tính lệ phí trước bạ với nhà đất x 5%

    Trong đó:

    - Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

    - Trường hợp đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:

    Giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ = (Giá đất tại Bảng giá đất / 70 năm) x Thời hạn thuê đất

    - Trường hợp giá đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất cao hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất.

    (3) Phí thẩm định hồ sơ: Nếu chỉ thực hiện tách thửa mà không có việc chuyển nhượng hay tặng cho quyền sử dụng đất, người dân không phải nộp phí thẩm định hồ sơ. Tuy nhiên, nếu tách thửa để chuyển nhượng hoặc tặng cho, người dân sẽ phải nộp phí thẩm định hồ sơ, mức phí này do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định và có sự khác biệt giữa các địa phương (Theo Thông tư 85/2019/TT-BTC).

    Các khoản phí và lệ phí có thể thay đổi tùy theo quy định của từng địa phương, vì vậy người dân nên liên hệ với cơ quan chức năng để có thông tin chính xác.

    27