Chi phí quản lý dự án là chi phí gì trong tổng mức đầu tư xây dựng?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Hoàng Nam
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Chi phí quản lý dự án là chi phí gì trong tổng mức đầu tư xây dựng? Loại, cấp công trình xây dựng được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Chi phí quản lý dự án là chi phí gì trong tổng mức đầu tư xây dựng?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Nghị định 10/2021/NĐ-CP:

    Điều 5. Nội dung tổng mức đầu tư xây dựng
    1. Tổng mức đầu tư xây dựng là toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng của dự án được xác định phù hợp với thiết kế cơ sở và các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng.
    2. Nội dung tổng mức đầu tư xây dựng, gồm: chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có); chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác; chi phí dự phòng và được quy định cụ thể như sau:
    [...]
    d) Chi phí quản lý dự án là chi phí cần thiết để tổ chức quản lý việc thực hiện và thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng và quyết toán vốn đầu tư xây dựng, được quy định chi tiết tại Điều 30 Nghị định này;
    đ) Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng là chi phí cần thiết để thực hiện các công việc tư vấn đầu tư xây dựng từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng và quyết toán vốn đầu tư xây dựng, được quy định chi tiết tại Điều 31 Nghị định này;
    [...]

    Theo đó, chi phí quản lý dự án trong tổng mức đầu tư xây dựng là chi phí cần thiết để tổ chức quản lý việc thực hiện và thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng và quyết toán vốn đầu tư xây dựng, được quy định chi tiết tại Điều 30 Nghị định 10/2021/NĐ-CP.

    Trên đây là nội dung về Chi phí quản lý dự án là chi phí gì trong tổng mức đầu tư xây dựng?

    Chi phí quản lý dự án là chi phí gì trong tổng mức đầu tư xây dựng?

    Chi phí quản lý dự án là chi phí gì trong tổng mức đầu tư xây dựng? (Hình từ Internet)

    Hộ gia đình, cá nhân là chủ đầu tư xây dựng trong trường hợp nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020:

    Theo đó:

    Chủ đầu tư được xác định trước khi lập dự án đầu tư xây dựng hoặc khi phê duyệt dự án hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

    Căn cứ nguồn vốn sử dụng cho dự án đầu tư xây dựng, việc xác định chủ đầu tư được quy định như sau:

    (1) Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, việc xác định chủ đầu tư được thực hiện theo quy định tại pháp luật về đầu tư công;

    (2) Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước theo quy định của pháp luật có liên quan (sau đây gọi là dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công), chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức được người quyết định đầu tư giao quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng;

    (3) Đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (sau đây gọi là dự án PPP), chủ đầu tư là doanh nghiệp dự án PPP được thành lập theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư;

    (4) Đối với dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư hợp pháp của tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại (1), (2), (3) (sau đây gọi là dự án sử dụng vốn khác) mà pháp luật về đầu tư có quy định phải lựa chọn nhà đầu tư để thực hiện dự án, chủ đầu tư là nhà đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.

    Trường hợp có nhiều nhà đầu tư tham gia thì các nhà đầu tư có thể thành lập tổ chức hoặc ủy quyền cho một nhà đầu tư làm chủ đầu tư. Trường hợp pháp luật có liên quan quy định về việc lựa chọn và công nhận chủ đầu tư thì việc lựa chọn và công nhận chủ đầu tư phải đáp ứng các điều kiện và tuân thủ quy định của pháp luật có liên quan;

    (5) Đối với dự án không thuộc trường hợp quy định tại mục (1), (2), (3), (4) thì chủ đầu tư là tổ chức, cá nhân bỏ vốn để đầu tư xây dựng.

    Vì vậy, hộ gia đình và cá nhân là chủ đầu tư xây dựng trong trường hợp họ bỏ vốn để đầu tư xây dựng công trình, như xây dựng nhà ở riêng lẻ (biệt thự, nhà ở liền kề, nhà ở độc lập) hoặc các công trình khác như nhà kho,..

    Loại, cấp công trình xây dựng được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020:

     Loại, cấp công trình xây dựng được quy định như sau:

    (1) Loại công trình xây dựng được xác định theo tính chất kết cấu và công năng sử dụng công trình.

    (2) Cấp công trình xây dựng được xác định cho từng loại công trình gồm:

    - Cấp công trình xây dựng phục vụ quản lý hoạt động đầu tư xây dựng quy định tại Luật này được xác định căn cứ vào quy mô, mức độ quan trọng, thông số kỹ thuật của công trình, bao gồm cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III và cấp IV.Q

    saved-content
    unsaved-content
    5