Chi phí kinh doanh của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng được quy định như thế nào?

Chi phí kinh doanh của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng được quy định như thế nào? Có bao gồm bao nhiêu chi phí kinh doanh được quy định?

Nội dung chính

    Chi phí kinh doanh của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng được quy định như thế nào?

    Chi phí kinh doanh của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng được quy định tại Khoản 2 Điều 23 Nghị định 53/2013/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam như sau:

    - Chi phí mua nợ;                            

    - Chi phí đòi nợ;

    - Chi phí tư vấn, môi giới mua, bán, xử lý nợ và tài sản;

    - Chi phí cho hoạt động bán nợ, bán cổ phần và chuyển nhượng vốn góp;

    - Chi phí bảo quản, đầu tư, sửa chữa, nâng cấp tài sản;

    - Chi phí trích lập dự phòng rủi ro cho các khoản nợ xấu mua theo giá trị thị trường; cho khoản đầu tư, cung cấp tài chính và bảo lãnh quy định tại Khoản 3, 4 Điều 17 Nghị định này.

    - Chi tiền lương, tiền thưởng, chi phụ cấp cho cán bộ, nhân viên theo quy định tại Điểm a Khoản 6 Điều này;

    - Chi phí đấu giá tài sản;

    - Chi phí quản lý công ty;

    - Chi trả lãi tiền vay;

    - Chi phí về tài sản;

    - Các khoản chi khác.

    + Nội dung quy định tại Điều này còn được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 01/2017/TT-BTC

    9