Chế độ bảo mật công tác kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính được quy định như thế nào?

Chế độ bảo mật công tác kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính được quy định như thế nào? Chế độ bảo mật công tác kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính được quy định ở đâu?

Nội dung chính

    Chế độ bảo mật công tác kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính được quy định như thế nào? 

    Theo quy định tại Điều 42 Quy chế công tác Kiểm sát thi hành án dân sự, thi hành án hành chính (ban hành kèm Quyết định 810/QĐ-VKSTC năm 2016) thì nội dung này được quy định như sau:

    - Kiểm sát viên, công chức thực hiện công tác kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính phải giữ bí mật thông tin các vụ việc. Việc cung cấp thông tin về vụ việc kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính phải được phép của lãnh đạo Viện, lãnh đạo đơn vị. Phải giữ bí mật ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Viện, lãnh đạo đơn vị, không cung cấp cho người không có trách nhiệm biết. Các văn bản chỉ đạo về đường lối, về nghiệp vụ của Viện kiểm sát cấp trên phải lưu vào hồ sơ kiểm sát, không lưu trong hồ sơ thi hành án. Việc cung cấp văn bản, tài liệu, thực hiện chế độ báo cáo với cấp ủy, Hội đồng nhân dân do Viện trưởng quyết định.

    - Công chức được phân công giải quyết vụ việc không được tiếp đương sự có liên quan đến việc thi hành án dân sự, hành chính ở ngoài trụ sở làm việc cơ quan.

    - Hồ sơ, tài liệu kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính phải được bảo quản chặt chẽ; chống bị mất cắp, thất lạc. Việc mang hồ sơ, tài liệu ra khỏi trụ sở cơ quan phải được sự đồng ý của Thủ trưởng đơn vị kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính hoặc của lãnh đạo Viện. Công chức làm việc ngoài giờ tại trụ sở cơ quan phải tuân theo quy định của lãnh đạo Viện.

    9