Chấp hành viên thông báo cho ai khi người thuê đất bị kê biên quyền sử dụng đất muốn tiếp tục thuê?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Chấp hành viên thông báo cho ai khi người thuê đất bị kê biên quyền sử dụng đất muốn tiếp tục thuê? Trong hợp đồng cho thuê đất ai là người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?

Nội dung chính

    Chấp hành viên thông báo cho ai khi người thuê đất bị kê biên quyền sử dụng đất muốn tiếp tục thuê?

    Căn cứ khoản 1 Điều 113 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định như sau:

    Điều 113. Xử lý tài sản gắn liền với đất đã kê biên
    1. Trường hợp tài sản gắn liền với đất đã kê biên thuộc sở hữu của người khác thì xử lý như sau:
    a) Đối với tài sản có trước khi người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án thì Chấp hành viên yêu cầu người có tài sản tự nguyện di chuyển tài sản để trả quyền sử dụng đất cho người phải thi hành án. Trường hợp người có tài sản không tự nguyện di chuyển tài sản thì Chấp hành viên hướng dẫn cho người có tài sản và người phải thi hành án thoả thuận bằng văn bản về phương thức giải quyết tài sản. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hướng dẫn mà họ không thoả thuận được thì Chấp hành viên xử lý tài sản đó cùng với quyền sử dụng đất để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người phải thi hành án và người có tài sản gắn liền với đất.
    Trường hợp người có tài sản là người thuê đất hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của người phải thi hành án mà không hình thành pháp nhân mới thì người có tài sản được quyền tiếp tục ký hợp đồng thuê đất, hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất với người trúng đấu giá, người nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn còn lại của hợp đồng mà họ đã ký kết với người phải thi hành án. Trường hợp này, trước khi xử lý quyền sử dụng đất, Chấp hành viên có trách nhiệm thông báo cho người tham gia đấu giá, người được đề nghị nhận quyền sử dụng đất về quyền được tiếp tục ký hợp đồng của người có tài sản gắn liền với đất;
    [...]

    Như vậy, khi người có tài sản là người thuê đất của người phải thi hành án mà không hình thành pháp nhân mới muốn tiếp tục thuê phần đất đã bị kê biên quyền sử dụng đất thì Chấp hành viên phải thông báo cho người tham gia đấu giá, người được đề nghị nhận quyền sử dụng đất về quyền được tiếp tục ký hợp đồng của người có tài sản gắn liền với đất, trước khi xử lý quyền sử dụng đất.

    Chấp hành viên thông báo cho ai khi người thuê đất bị kê biên quyền sử dụng đất muốn tiếp tục thuê?

    Chấp hành viên thông báo cho ai khi người thuê đất bị kê biên quyền sử dụng đất muốn tiếp tục thuê? (Hình từ Internet)

    Người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng thì ai sẽ là người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?

    Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 4 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 quy định như sau:

    Điều 4. Người nộp thuế
    1. Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 2 của Luật này.
    2. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế.
    3. Người nộp thuế trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:
    a) Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì người thuê đất ở là người nộp thuế;
    b) Trường hợp người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng thì người nộp thuế được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không có thỏa thuận về người nộp thuế thì người có quyền sử dụng đất là người nộp thuế;
    [...]

    Theo đó, trường hợp người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng thì người nộp thuế được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không có thỏa thuận về người nộp thuế thì người có quyền sử dụng đất là người nộp thuế.

    Như vậy, người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng thì người nộp thuế được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng.

    Hợp đồng thuê đất giữa cá nhân với cá nhân có bắt buộc công chứng hoặc chứng thực không?

    Căn cứ khoản 1 Điều 27 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 27. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất
    1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này và luật khác có liên quan.
    [...]
    3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
    a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
    b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
    c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
    d) Việc công chứng, chứng thực thực hiện theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.
    [...]

    Theo đó, người có quyền sử dụng đất có quyền cho thuê quyền sử dụng đất.

    Như vậy, hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất hay còn gọi là hợp đồng thuê đất mà một trong các bên tham gia vào hợp đồng là tổ chức kinh doanh bất động sản thì sẽ tiến hành công chứng, chứng thực khi có yêu cầu của các bên.

    Nhưng trường hợp hợp đồng cho thuê đất giữa cá nhân với cá nhân sẽ không bắt buộc phải công chứng, chứng thực.

    saved-content
    unsaved-content
    2