Cấp Sổ đỏ đối với tài sản là công trình xây dựng không phải là nhà ở thực hiện như thế nào?
Nội dung chính
Cấp Sổ đỏ đối với tài sản là công trình xây dựng không phải là nhà ở thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo Điều 149 Luật Đất đai 2024 quy định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (còn được gọi phổ biến là Sổ đỏ) đối với tài sản là công trình xây dựng không phải là nhà ở như sau:
(1) Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sở hữu công trình xây dựng được cấp Sổ đỏ khi có một trong các loại giấy tờ sau đây:
- Giấy phép xây dựng công trình hoặc giấy phép xây dựng công trình có thời hạn đối với trường hợp phải xin cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
- Giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng;
- Giấy tờ về mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế công trình xây dựng theo quy định của pháp luật;
- Bản án hoặc quyết định của Tòa án hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật mà có xác định quyền sở hữu công trình xây dựng;
- Một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều 149 Luật Đất đai 2024 mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác và đang không có tranh chấp.
(2) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sở hữu công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 149 Luật Đất đai 2024 đang không có tranh chấp thì được cấp Sổ đỏ.
(3) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sở hữu công trình xây dựng không thuộc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 149 Luật Đất đai 2024 mà thuộc trường hợp không phải xin giấy phép xây dựng thì được cấp Sổ đỏ;
- Đối với trường hợp phải xin phép xây dựng thì phải có giấy xác nhận của cơ quan có chức năng quản lý về xây dựng cấp huyện đủ điều kiện tồn tại công trình xây dựng đó theo quy định của pháp luật về xây dựng.
(4) Tổ chức trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài tạo lập công trình xây dựng mà có giấy tờ phù hợp với quy định của pháp luật về xây dựng thì được cấp Sổ đỏ.
- Trường hợp mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế công trình xây dựng hoặc được sở hữu công trình xây dựng thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định của pháp luật.
(5) Trường hợp chủ sở hữu công trình xây dựng không có quyền sử dụng đất đối với thửa đất đó thì phải có giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định tại Điều 149 Luật Đất đai 2024 và hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật thì được cấp Sổ đỏ.
(6) Dự án có nhiều hạng mục công trình thì được cấp Sổ đỏ cho từng hạng mục công trình hoặc từng phần diện tích của hạng mục công trình đó.
Như vậy, đối với tài sản là công trình xây dựng không phải là nhà ở thì thực hiện cấp Sổ đỏ theo như quy định trên.
Cấp Sổ đỏ đối với tài sản là công trình xây dựng không phải là nhà ở thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)
Chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính có được cấp Sổ đỏ không?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 135 Luật Đất đai 2024 quy định Sổ đỏ chỉ được cấp sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì Sổ đỏ được cấp sau khi cơ quan có thẩm quyền xác định không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính;
+ Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm thì Sổ đỏ được cấp sau khi cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định cho thuê đất, ký hợp đồng thuê đất.
- Trường hợp người sử dụng đất tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước hoặc tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng hoặc mở rộng đường giao thông theo quy hoạch hoặc tặng cho quyền sử dụng đất để làm nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với đất theo quy định của pháp luật thì Nhà nước có trách nhiệm bố trí kinh phí thực hiện việc đo đạc, chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính và cấp Sổ đỏ cho người sử dụng đất theo quy định Luật Đất đai 2024; người sử dụng đất không phải trả chi phí đối với trường hợp này.
Như vậy, Số đỏ chỉ được cấp sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo như quy định trên. Nếu không thuộc trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì Sổ đỏ được cấp sau khi cơ quan có thẩm quyền xác định không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính như trên.
Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm đính chính Sổ đỏ đã cấp trong trường hợp nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 152 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận đã cấp
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 136 của Luật này có trách nhiệm đính chính giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:
a) Có sai sót thông tin của người được cấp giấy chứng nhận so với thông tin tại thời điểm đính chính;
b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được tổ chức đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận hoặc được thể hiện trong văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.
Như vậy, cơ quan có thẩm quyền cấp Sổ đỏ có trách nhiệm đính chính Sổ đỏ đã cấp nêu có sai sót trong những trường hợp theo như quy định trên.