Cập nhật thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định mới nhất

Chuyên viên pháp lý: Hồ Nguyễn Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Tranh chấp đất đai là gì? Cập nhật thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định mới nhất?

Nội dung chính

    Tranh chấp đất đai là gì?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 47 Điều 3 Luật Đất đai 2024 về khái niệm tranh chấp đất đai như sau:

    Điều 3. Giải thích từ ngữ
    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    [...]
    46. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư để thực hiện dự án có sử dụng đất.
    47. Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
    48. Vùng giá trị là khu vực các thửa đất liền kề nhau, có cùng mục đích sử dụng và có các yếu tố tương đồng về vị trí, khả năng sinh lợi, điều kiện kết cấu hạ tầng và yếu tố khác ảnh hưởng đến giá đất.
    49. Vùng phụ cận là vùng đất tiếp giáp với các điểm kết nối giao thông và các tuyến giao thông có tiềm năng phát triển theo quy hoạch.

    Theo đó, tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.

    Cập nhật thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định mới nhất

    Căn cứ theo quy định tại Điều 236 Luật Đất đai 2024 về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như sau:

    - Tranh chấp đất đai mà các bên có giấy tờ hợp pháp (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất... hoặc giấy tờ theo Điều 137 Luật Đất đai 2024): do Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết.

    - Tranh chấp đất đai mà các bên không có giấy tờ hợp pháp: Các bên được tự lựa chọn một trong hai cơ quan giải quyết:

    + Tòa án nhân dân có thẩm quyền;

    + Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.

    - Nếu tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư: Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết. Tuy nhiên, thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện (theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 151/2025/NĐ-CP)

    - Nếu một bên tranh chấp là tổ chức, tổ chức tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài: Chủ tịch UBND cấp tỉnh giải quyết.

    - Khiếu nại quyết định giải quyết:

    + Có thể khiếu nại lên cấp trên hoặc khởi kiện ra Tòa án theo tố tụng hành chính.

    + Quyết định giải quyết tranh chấp của UBND có hiệu lực thi hành nếu không bị khiếu nại hoặc khởi kiện trong 30 ngày kể từ ngày nhận quyết định.

    - Trường hợp không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành: do Chủ tịch UBND cấp huyện nơi có đất ban hành quyết định cưỡng chế.

    - Tranh chấp liên quan đến hoạt động thương mại về đất đai: Do Tòa án hoặc Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết.

    Đồng thời, căn cứ theo quy định tại mục I, II Phần VIII Nghị định 151/2025/NĐ-CP về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai bao gồm:

    - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp tỉnh

    - Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường

    Như vậy, cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai cụ thể bao gồm:

    + Tòa án nhân dân có thẩm quyền;

    + Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền

    + Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp tỉnh

    + Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường

    Lưu ý: Nghị định 151/2025/NĐ-CP chính thức có hiệu lực từ 01/7/2025

    Cập nhật thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định mới nhấtCập nhật thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định mới nhất (Hình từ Internet)

    Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường diễn ra như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại mục II Phần VIII Nghị định 151/2025/NĐ-CP về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường như sau:

    - Người có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai gửi đơn đến Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường.

    - Sau khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường có trách nhiệm:

    + Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn phải thông báo bằng văn bản cho các bên tranh chấp đất đai và Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp về việc thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, trường hợp không thụ lý thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do;

    + Phân công đơn vị có chức năng tham mưu giải quyết. Đơn vị được phân công giải quyết tiến hành thu thập, nghiên cứu hồ sơ; tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp; trường hợp cần thiết trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quyết định thành lập đoàn công tác để tiến hành thẩm tra, xác minh vụ việc tại địa phương; hoàn chỉnh hồ sơ trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi Trường Ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.

    - Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai gồm:

    + Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;

    + Biên bản làm việc với các bên tranh chấp, với các tổ chức, cá nhân có liên quan; biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp;

    + Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính, dữ liệu ảnh viễn thám qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp (nếu có), hồ sơ, tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai tại địa phương;

    + Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.

    - Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi Trường ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành và gửi cho các bên tranh chấp, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.

    - Thời gian thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường không quá 80 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

    saved-content
    unsaved-content
    29