Cao tốc TPHCM Mộc Bài khởi công khi nào? Cao tốc TPHCM Mộc Bài đi qua đâu?
Nội dung chính
Cao tốc TPHCM Mộc Bài khởi công khi nào? Cao tốc TPHCM Mộc Bài đi qua đâu?
Đường cao tốc TPHCM Mộc Bài là đường cao tốc thuộc hệ thống đường cao tốc Việt Nam kết nối Thành phố Hồ Chí Minh với cửa khẩu Mộc Bài thuộc tỉnh Tây Ninh, Việt Nam.
Tuyến cao tốc TPHCM Mộc Bài dài 51km, đi qua địa phận huyện Củ Chi (TPHCM) và các huyện Trảng Bàng, Gò Dầu, Bến Cầu (tỉnh Tây Ninh). Điểm đầu tuyến nằm tại giao điểm với đường Vành đai 3 thuộc huyện Củ Chi, TPHCM và điểm cuối kết nối vào Quốc lộ 22 tại huyện Bến Cầu, Tây Ninh.
Về tiến độ, TPHCM và Tây Ninh dự kiến hoàn thành công tác kiểm đếm, đo vẽ trước 30/4; duyệt dự án bồi thường tái định cư trước 30/6; khởi công xây dựng dự án thành phần 2 "Đầu tư xây dựng đường gom dân sinh, cầu vượt ngang đường cao tốc" (các gói thầu xây lắp dùng vốn ngân sách) vào ngày 2/9 và khởi công xây dựng dự án thành phần 1 "Đầu tư xây dựng đường cao tốc TP.HCM - Mộc Bài (giai đoạn 1)" vào tháng 1/2026.
Như vậy, Dự án cao tốc TPHCM Mộc Bài dự kiến khởi công vào tháng 1/2026, tuyến đường cao tốc này đi qua địa phận huyện Củ Chi (TPHCM) và ba huyện Trảng Bàng, Gò Dầu, Bến Cầu (tỉnh Tây Ninh).
Lưu ý: Thông tin "Cao tốc TPHCM Mộc Bài khởi công khi nào? Cao tốc TPHCM Mộc Bài đi qua đâu?" chỉ mang tính chất tham khảo.
Cao tốc TPHCM Mộc Bài khởi công khi nào? Cao tốc TPHCM Mộc Bài đi qua đâu? (Hình từ Internet)
Đầu tư trạm dừng nghỉ đối với dự án đường cao tốc đầu tư theo phương thức đối tác công tư được quy định như thế nào?
Theo Điều 51 Nghị định 165/2024/NĐ-CP thì việc Đầu tư trạm dừng nghỉ đối với dự án đường cao tốc đầu tư theo phương thức đối tác công tư được quy định như sau:
(1) Trạm dừng nghỉ là một hạng mục của dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc đầu tư theo phương thức đối tác công tư và được xác định trong dự án như sau:
- Tổng mức đầu tư dự án đường cao tốc bao gồm chi phí giải phóng mặt bằng trạm dừng nghỉ nhưng không bao gồm chi phí đầu tư xây dựng trạm dừng nghỉ. Nhà đầu tư không được hoàn vốn chi phí đầu tư xây dựng trạm dừng nghỉ;
- Phương án tài chính tại báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, hồ sơ mời thầu dự án đường cao tốc không bao gồm doanh thu và chi phí đầu tư xây dựng, vận hành, khai thác trạm dừng nghỉ.
(2) Nội dung về trạm dừng nghỉ trong hồ sơ mời thầu dự án đường cao tốc bao gồm:
- Yêu cầu về kỹ thuật trong đầu tư xây dựng trạm dừng nghỉ, đáp ứng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trạm dừng nghỉ;
- Yêu cầu nhà đầu tư dự tính giá trị kinh doanh trạm dừng nghỉ để giảm giá, phí sản phẩm, dịch vụ công hoặc giảm vốn Nhà nước hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng hoặc tăng lợi ích xã hội, lợi ích nhà nước trong hồ sơ dự thầu, tùy theo tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu;
- Nguyên tắc quyết toán vốn đầu tư xây dựng trạm dừng nghỉ;
- Nguyên tắc bàn giao hạng mục trạm dừng nghỉ.
(3) Nội dung về trạm dừng nghỉ trong hồ sơ dự thầu dự án đường cao tốc bao gồm:
- Thuyết minh phương án đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác, kinh doanh trạm dừng nghỉ;
- Đề xuất giảm giá, phí sản phẩm, dịch vụ công hoặc giảm vốn góp Nhà nước hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng hoặc tăng lợi ích xã hội, lợi ích Nhà nước trên cơ sở tổng hợp kết quả tính toán phương án tài chính và giá trị kinh doanh trạm dừng nghỉ theo yêu cầu tại điểm b khoản 2 Điều này;
- Phương án tài chính tại hồ sơ dự thầu không bao gồm doanh thu và chi phí đầu tư xây dựng, vận hành, khai thác trạm dừng nghỉ.
(4) Trường hợp hợp đồng dự án đường cao tốc đầu tư theo phương thức đối tác công tư áp dụng điếu chỉnh thời hạn hợp đồng do tăng, giảm doanh thu theo Điều 51 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020, chia sẻ phân tăng, giảm doanh thu theo Điều 82 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 thì doanh thu làm cơ sở thực hiện các điều khoản trên không bao gồm doanh thu từ trạm dừng nghỉ.
(5) Sau khi kết thúc hợp đồng dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc đầu tư theo phương thức đối tác công tư, nhà đầu tư chuyển giao toàn bộ tài sản được đầu tư, bao gồm hạng mục trạm dừng nghỉ cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật quản lý, sử dụng tài sản công.