Cao tốc TP HCM - Thủ Dầu Một - Chơn Thành giai đoạn 1 cần giải phóng mặt bằng bao nhiêu ha?

Cao tốc TP HCM - Thủ Dầu Một - Chơn Thành giai đoạn 1 cần giải phóng mặt bằng bao nhiêu ha? Quy trình đền bù đất giải phóng mặt bằng như thế nào?

Nội dung chính

    Cao tốc TP HCM - Thủ Dầu Một - Chơn Thành giai đoạn 1 cần giải phóng mặt bằng bao nhiêu ha?

    Dự án cao tốc TP HCM - Thủ Dầu Một - Chơn Thành có tổng chiều dài khoảng 52 km, đoạn đi qua địa phận tỉnh Bình Dương. Tuyến đường được thiết kế với quy mô 6 làn xe, vận tốc tối đa 100 km/h.

    Trong giai đoạn 1, dự án được đầu tư theo hình thức đối tác công - tư (PPP), với quy mô 4 làn xe cao tốc và làn dừng khẩn cấp liên tục trên toàn tuyến. Nền đường rộng 25,5 mét, với tổng vốn đầu tư lên đến khoảng 17.400 tỷ đồng. Thời gian thi công dự kiến là 36 tháng, hoàn thành vào năm 2027.

    Theo báo cáo từ Ban Quản lý Dự án Đầu tư xây dựng công trình giao thông tỉnh Bình Dương, để triển khai giai đoạn 1 của dự án cao tốc TP HCM - Thủ Dầu Một - Chơn Thành cần giải phóng mặt bằng với diện tích lên tới 322 ha.

    Tuyến cao tốc TP HCM - Thủ Dầu Một - Chơn Thành sẽ kết nối từ đường Vành đai 3 TP.HCM đến thị xã Chơn Thành (tỉnh Bình Phước), tạo động lực phát triển cho khu vực Đông Nam Bộ, mở rộng không gian đô thị và công nghiệp.

    Hiện nay, các địa phương đang tích cực triển khai các bước cần thiết như lập hồ sơ thu hồi đất, khảo sát thực địa, lựa chọn đơn vị tư vấn định giá đất. Dự kiến, phương án giá đất đền bù sẽ được trình và thông qua trong tháng 3 và tháng 4 năm 2025.

    Cao tốc TP HCM - Thủ Dầu Một - Chơn Thành giai đoạn 1 cần giải phóng mặt bằng bao nhiêu ha?

    Cao tốc TP HCM - Thủ Dầu Một - Chơn Thành giai đoạn 1 cần giải phóng mặt bằng bao nhiêu ha? (Hình từ Internet)

    Quy trình đền bù đất giải phóng mặt bằng như thế nào?

    Quy trình đền bù đất được thực hiện qua các bước cụ thể như sau:

    Bước 1: Thông báo thu hồi đất

    - Khi ra Quyết định thu hồi đất, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải có thông báo thu hồi đất.

    - Thông báo sẽ được gửi đến người dân có đất thu hồi thông qua niêm yết tại Trụ sở Ủy ban nhân dân xã.

    Bước 2: Thu hồi đất

    Căn cứ Điều 83 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 83. Thẩm quyền thu hồi đất và xử lý trường hợp thu hồi đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản công
    1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất đối với tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc trường hợp quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Luật này.
    2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
    a) Thu hồi đất thuộc trường hợp quy định tại Điều 78 và Điều 79 của Luật này không phân biệt người sử dụng đất, tổ chức, cá nhân đang quản lý, chiếm hữu đất;
    b) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thuộc trường hợp quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Luật này.
    [...]

    Theo đó, căn cứ vào từng trường hợp cụ thể nêu trên mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân cấp huyện quyết định thu hồi đất.

    Bước 3: Đánh giá và thẩm định các tài sản hiện có trên đất: 

    Cơ quan chức năng hoặc tổ chức thẩm định giá sẽ đánh giá giá trị đất và tài sản gắn liền với đất để xác định mức đền bù hợp lý.

    Bước 4: Đề xuất kế hoạch bồi thường

    Đơn vị lập phương án bồi thường đất là đơn vị tổ chức có trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

    Bước 5: Thu thập ý kiến của người đền bù

    Trong quá trình đền bù phải tổ chức thu thập ý kiến ​​của người dân, đảm bảo việc bồi thường phải hợp lý, công bằng và minh bạch thỏa đáng và đúng quy định pháp luật.

    Bước 6: Hoàn thành hồ sơ đền bù

    Phê duyệt kế hoạch bồi thường, tiến hành kiểm tra thực hiện.

    Bước 7: Tiến hành chi trả, bồi thường

    - Sau 30 ngày, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền có trách nhiệm chi trả, bồi thường, hỗ trợ cho người có đất nằm trong diện thu hồi sau khi có quyết định thu hồi đất.

    Bước 8: Bàn giao lại đất cho chủ đầu tư

    Sau khi nhận xong tiền bồi thường đúng theo quy định, các đơn vị, cá nhân sẽ tiến hành giao mặt bằng cho chủ đầu tư. Trong thời hạn bàn giao đất mà người sử dụng đất không giao đất thì thực hiện cưỡng chế theo quy định.

    Cá nhân muốn khiếu nại điều chỉnh mức đền bù thu hồi đất có được không?

    Căn cứ Điều 237 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 237. Giải quyết khiếu nại, khởi kiện về quản lý đất đai
    1. Người sử dụng đất, người có quyền và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai.
    2. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
    3. Việc thu thập, bảo quản, sử dụng và lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến giải quyết khiếu nại về quản lý đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

    Theo đó, người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến việc sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện các quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến quản lý đất đai.

    Vì vậy, trong trường hợp không đồng tình với mức bồi thường thu hồi đất trong quyết định của UBND tỉnh thì cá nhân có quyền khiếu nại.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Xuân An Giang
    saved-content
    unsaved-content
    95