Cần đăng ký biến động đất đai khi cho người thân thuê đất canh tác nông nghiệp không?
Nội dung chính
Đăng ký biến động đất đai là gì? Tại sao cần đăng ký biến động đất đai?
Đăng ký biến động đất đai là thủ tục nhằm ghi nhận và cập nhật những thay đổi trong quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất vào hệ thống hồ sơ địa chính là định nghĩa tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT được thay thế bằng Thông tư 10/2024/TT-BTNMT.
Mặc dù khái niệm "đăng ký biến động đất đai" không còn được đề cập rõ ràng trong Thông tư 10/2024/TT-BTNMT, nhưng về cơ bản, đây vẫn là thủ tục quan trọng giúp xác nhận các thay đổi như chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho đất đai hoặc các quyền sử dụng đất khác.
Mục đích của việc đăng ký biến động đất đai là giúp bảo đảm tính chính xác của thông tin quyền sử dụng đất, giúp các bên liên quan có thể tra cứu và xác minh quyền lợi của mình.
Bên cạnh đó, việc đăng ký biến động đất đai giúp việc thực hiện các giao dịch liên quan đến đất đai (chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho) sẽ trở nên minh bạch và hợp pháp. Điều này cũng tránh được tranh chấp và những vấn đề phát sinh trong tương lai.
Như vậy, việc đăng ký biến động đất đai giúp hệ thống quản lý đất đai luôn được cập nhật chính xác, từ đó bảo vệ quyền lợi của người sử dụng đất và hỗ trợ việc quản lý đất đai một cách hiệu quả.
Cho người thân thuê đất canh tác nông nghiệp có cần đăng ký biến động đất đai không? (Hình từ Internet)
Cần đăng ký biến động đất đai khi cho người thân thuê đất canh tác nông nghiệp không?
Căn cứ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai 2024 thì phải thực hiện đăng ký biến động đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng.
Theo như phân loại đất được quy định tại Điều 9 Luật Đất đai 2024, được hướng dẫn chi tiết tại Nghị định 102/2024/NĐ-CP thì đất canh tác nông nghiệp thuộc nhóm đất nông nghiệp còn đất trong dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng thuộc nhóm đất phi nông nghiệp.
Cho nên đối với việc cho người thân thuê đất canh tác nông nghiệp thì theo quy định mới không cần phải đăng ký biến động đất đai.Quy định này khác với Luật Đất đai 2013 theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013, khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì phải đăng ký biến động (trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký đất đai lần đầu).
Có thể thấy Luật Đất đai 2024 vẫn kế thừa những quy định của Luật Đất đai 2013 là người sử dụng đất phải đăng ký biến động đất đai khi cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất.
Tuy nhiên, quy định trước đây khi cho thuê đất đều phải đăng ký biến động đất đai điều này đồng nghĩa với việc phải thực hiện đăng ký biến động khi cho thuê đối với mọi loại đất. Trong khi đó Luật Đất đai 2024 quy định chỉ đăng ký biến động đất đai trong trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng. Những trường hợp cho thuê đất khác thì không cần phải đăng ký biến động đất đai.
Sự thay đổi này giúp giảm bớt thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch đất đai không thuộc các dự án lớn. Nó cũng phản ánh xu hướng cải cách hành chính của Chính phủ nhằm thúc đẩy đầu tư và phát triển kinh tế, đồng thời giảm thiểu sự phức tạp trong quản lý đất đai.
Các trường hợp phải đăng ký biến động đất đai theo Luật Đất đai 2024
Có 16 trường hợp phải đăng ký biến động đất đai theo khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai 2024 đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà có thay đổi sau đây:
(1) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng; chuyển nhượng dự án có sử dụng đất;
(2) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;
(3) Thay đổi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trên giấy chứng nhận đã cấp không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai 2024;
(4) Thay đổi ranh giới, mốc giới, kích thước các cạnh, diện tích, số hiệu và địa chỉ của thửa đất;
(5) Đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; đăng ký thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;
(6) Chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024; trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 121 Luật Đất đai 2024 mà người sử dụng đất có nhu cầu đăng ký biến động;
(7) Thay đổi thời hạn sử dụng đất;
(8) Thay đổi hình thức giao đất, cho thuê đất, nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của Luật Đất đai 2024;
(9) Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi mô hình tổ chức hoặc sự thỏa thuận của các thành viên hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;
(10) Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai; bản án, quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài thương mại Việt Nam về giải quyết tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại liên quan đến đất đai; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;
(11) Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền đối với thửa đất liền kề;
(12) Thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất;
(13) Thay đổi về quyền sử dụng đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác sử dụng công trình ngầm, quyền sở hữu công trình ngầm;
(14) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất yêu cầu cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
(15) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện quyền thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
(16) Bán tài sản, điều chuyển, chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.