Căn cứ cưỡng chế thi hành án là gì?
Nội dung chính
Căn cứ cưỡng chế thi hành án là gì?
Điều 70 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định căn cứ để cưỡng chế thi hành án bao gồm: Bản án, quyết định; quyết định thi hành án; quyết định cưỡng chế thi hành án, trừ trường hợp bản án, quyết định đã tuyên kê biên, phong toả tài sản, tài khoản và trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Toà án. Điều luật này không quy định khi thực hiện cưỡng chế Chấp hành viên không phải ra quyết định cưỡng chế thi hành án trong trường hợp bản án, quyết định đã tuyên phong tỏa, tài khoản và trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án. Tuy nhiên, nếu áp dụng Điều 127 và Điều 130 Luật Thi hành án dân sự thì chưa thực sự đồng nhất về ngữ nghĩa với Điều 70 Luật Thi hành án dân sự 2008 .
Vì thế, cơ quan thi hành án dân sự cần lưu ý khi áp dụng như sau:
Thứ nhất, đối với tài sản mà bản án, quyết định tuyên kê biên để bảo đảm thi hành án quy định tại Điều 127Luật Thi hành án dân sự 2008, Chấp hành viên xử lý theo quy định tại các điều 98, 99, 100 và 101 của Luật này đối với tài sản mà bản án, quyết định tuyên kê biên để bảo đảm thi hành án trong trường hợp người phải thi hành án không tự nguyện thi hành án.
Trường hợp này, Toà án đã áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời kê biên tài sản và cơ quan thi hành án đã ra quyết định thi hành án, thực hiện việc kê biên tài sản, sau đó bản án, quyết định của Toà án tuyên kê biên tài sản thì thực chất là tiếp tục duy trì việc kê biên tài sản nên cơ quan thi hành án dân sự xử lý tài sản đã kê biên mà không ra quyết định kê biên tài sản nữa.
Thứ hai, trường hợp thi hành quyết định khẩn cấp tạm thời theo Điều 130 Luật Thi hành án dân sự 2008 thì thủ tục thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời tuân thủ Điều luật này như sau:
1. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được quyết định thi hành án, Chấp hành viên phải áp dụng ngay các biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế sau đây:
a) Biện pháp cưỡng chế quy định tại các điều 118, 119, 120 và 121 của Luật này để bảo đảm thi hành quyết định về cấm hoặc buộc đương sự thực hiện hành vi nhất định; giao người chưa thành niên cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục; tạm đình chỉ quyết định sa thải người lao động;
b) Biện pháp cưỡng chế quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 71 của Luật này để bảo đảm thi hành quyết định về buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng; buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm; buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động;
c) Biện pháp cưỡng chế quy định tại Điều 75 của Luật này để đảm bảo thi hành biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định về kê biên tài sản đang tranh chấp.
d) Biện pháp bảo đảm quy định tại các điều 66, 67, 68 và 69 của Luật này để bảo đảm thi hành quyết định về cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp; cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp; phong toả tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác; phong toả tài sản ở nơi gửi giữ; phong toả tài sản của người có nghĩa vụ;
đ) Biện pháp cưỡng chế quy định tại khoản 3 Điều 71 và các điều 98, 99, 100 và 101 của Luật này để bảo đảm thi hành quyết định về cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm hàng hoá khác.
2. Trường hợp người phải thi hành án cư trú hoặc có tài sản ở địa phương khác thì tuỳ từng trường hợp cụ thể, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định uỷ thác cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người đó cư trú hoặc nơi có tài sản tổ chức thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Trong trường hợp này, nếu đã thu được tiền, tài sản do cơ quan thi hành án dân sự thực hiện việc thi hành quyết định khẩn cấp tạm thời đó thì không ra cưỡng chế thi hành án. Nếu chưa thu được tiền, tài sản thì Chấp hành viên áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án nào phù hợp với từng vụ việc thi hành án cụ thể