Cách ghi giấy ủy quyền đăng ký thuế 41 UQ ĐKT
Nội dung chính
Cách ghi giấy ủy quyền đăng ký thuế 41 UQ ĐKT
Giấy ủy quyền đăng ký thuế 41 UQ ĐKT được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 86/2024/TT-BTC như sau:

Giấy ủy quyền đăng ký thuế 41 UQ ĐKT
>>> Tải giấy ủy quyền đăng ký thuế 41 UQ ĐKT: Tải về
Dưới đây là cách ghi giấy ủy quyền đăng ký thuế 41 UQ ĐKT như sau:
(1) Thông tin chung
Chọn loại đăng ký thuế bằng cách đánh dấu tick vào: Đăng ký thuế lần đầu hay thay đổi thông tin đăng ký thuế.
Họ và tên: Ghi đầy đủ họ tên của người ủy quyền
Mã số thuế: Ghi mã số thuế (chỉ ghi nếu thực hiện thay đổi thông tin)
(2) Trường hợp đăng ký thuế lần đầu
Ghi tên cơ quan chi trả thu nhập (cơ quan, tổ chức nơi cá nhân làm việc)
Mã số thuế của cơ quan chi trả thu nhập
- Nếu người đăng ký là cá nhân có quốc tịch Việt Nam
Họ và tên
Ngày, tháng, năm sinh
Số định danh cá nhân (trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư)
Điện thoại liên hệ
Nếu đăng ký thuế cho người phụ thuộc:
Quan hệ với cá nhân (VD: con, vợ, chồng, cha, mẹ,…)
Thời điểm bắt đầu tính giảm trừ (tháng/năm)
Thời điểm kết thúc tính giảm trừ (tháng/năm)
- Nếu người đăng ký có quốc tịch nước ngoài hoặc đang sinh sống tại nước ngoài
Họ và tên
Ngày, tháng, năm sinh
Quốc tịch
Thông tin hộ chiếu:
Số hộ chiếu
Ngày cấp
Nơi cấp
Địa chỉ thường trú & địa chỉ hiện tại
Số nhà, đường phố
Xã, phường
Quận, huyện
Tỉnh, thành phố
Quốc gia
Điện thoại liên hệ
Quan hệ với cá nhân
Thời điểm bắt đầu/kết thúc tính giảm trừ
(3) Trường hợp thay đổi thông tin đăng ký thuế
Ghi rõ: Họ và tên
Mã số thuế
Chỉ tiêu cần thay đổi
Thông tin đăng ký cũ
Thông tin đăng ký mới
(4) Xác nhận ủy quyền
Người ủy quyền ký và ghi rõ họ tên
Ghi rõ ngày, tháng, năm lập giấy ủy quyền
Lưu ý: Người ủy quyền hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin đã cung cấp, hoặc người phụ thuộc của tôi trên giấy ủy quyền.

Cách ghi giấy ủy quyền đăng ký thuế 41 UQ ĐKT (Hình từ Internet)
Hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế bao gồm những gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Thông tư 86/2024/TT-BTC như sau:
Tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế
1. Hồ sơ của người nộp thuế
Hồ sơ đăng ký thuế gồm hồ sơ đăng ký thuế lần đầu; hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế; thông báo tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động sau tạm ngừng hoạt động, kinh doanh trước thời hạn; hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế; hồ sơ khôi phục mã số thuế được tiếp nhận theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 41 Luật Quản lý thuế.
2. Tiếp nhận hồ sơ của người nộp thuế
a) Đối với hồ sơ bằng giấy:
Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, công chức thuế kiểm tra hồ sơ đăng ký thuế. Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định, công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận vào hồ sơ đăng ký thuế, ghi rõ ngày nhận hồ sơ, số lượng tài liệu theo bảng kê danh mục hồ sơ; lập phiếu tiếp nhận và hẹn trả kết quả đối với hồ sơ thuộc diện cơ quan thuế phải trả kết quả cho người nộp thuế, thời hạn xử lý hồ sơ đối với từng loại hồ sơ đã tiếp nhận. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định, công chức thuế không tiếp nhận và hướng dẫn người nộp thuế hoàn thiện hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế gửi bằng đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu tiếp nhận, ghi ngày nhận hồ sơ vào hồ sơ và ghi sổ văn thư của cơ quan thuế. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ cần phải giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu, cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
b) Đối với hồ sơ đăng ký thuế điện tử: Việc tiếp nhận hồ sơ được thực hiện theo quy định tại Điều 13, Điều 14 Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế và Thông tư số 46/2024/TT-BTC ngày 09/7/2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2021/TT-BTC (sau đây gọi là Thông tư số 19/2021/TT-BTC).
...
Theo đó, hồ sơ đăng ký thuế gồm hồ sơ đăng ký thuế lần đầu; hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế; thông báo tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động sau tạm ngừng hoạt động, kinh doanh trước thời hạn; hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế; hồ sơ khôi phục mã số thuế được tiếp nhận theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 41 Luật Quản lý thuế 2019.
