Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam chủ yếu vận chuyển đồ bằng gì?
Nội dung chính
Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam chủ yếu vận chuyển đồ bằng gì?
Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam chủ yếu vận chuyển đồ bằng sức người và các phương tiện thô sơ như gùi, quang gánh hoặc ngựa thồ. Do địa hình miền núi hiểm trở, nhiều nơi không có đường giao thông thuận tiện nên dân tộc thiểu số thường gùi hàng hóa trên lưng, đi bộ qua các con dốc, đường mòn.
Ngoài ra, ở một số vùng có suối, sông nhỏ, người dân dân tộc thiểu số còn sử dụng bè hoặc thuyền độc mộc để di chuyển. Phương thức vận chuyển này thể hiện sự thích nghi linh hoạt và khéo léo với điều kiện tự nhiên khắc nghiệt của vùng cao.
Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam chủ yếu vận chuyển đồ bằng gì? (Hình từ Internet)
Không còn đất nông nghiệp người dân tộc thiểu số được hỗ trợ đất đai ra sao?
Căn cứ tại điểm b khoản 3 Điều 16 Luật Đất đai 2024 về trách nhiệm của Nhà nước về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số quy định như sau:
Điều 16. Trách nhiệm của Nhà nước về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số
...
3. Có chính sách hỗ trợ đất đai để bảo đảm ổn định cuộc sống cho cá nhân là người dân tộc thiểu số đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất quy định tại khoản 2 Điều này nhưng nay không còn đất hoặc thiếu đất so với hạn mức mà thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi như sau:
a) Trường hợp không còn đất ở thì được giao tiếp đất ở, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức giao đất ở và được miễn, giảm tiền sử dụng đất. Trường hợp thiếu đất ở thì cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức giao đất ở và được miễn, giảm tiền sử dụng đất;
b) Trường hợp không còn hoặc thiếu đất nông nghiệp thì được giao tiếp đất nông nghiệp trong hạn mức không thu tiền hoặc cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở để sản xuất, kinh doanh và được miễn, giảm tiền thuê đất.
...
Được hướng dẫn bởi điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định 102/2024/NĐ-CP về hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu sốquy định như sau:
Điều 8. Hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số
1. Việc hỗ trợ đất đai đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số quy định tại khoản 3 Điều 16 Luật Đất đai thực hiện như sau:
a) Đối với trường hợp không còn đất ở thì được giao đất ở hoặc được chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất khác sang đất ở; người sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trường hợp thiếu đất ở so với hạn mức giao đất ở thì được chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất khác sang đất ở và được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở;
b) Đối với trường hợp không còn đất nông nghiệp hoặc diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng không đủ 50% diện tích đất so với hạn mức giao đất nông nghiệp của địa phương thì được giao tiếp đất nông nghiệp trong hạn mức.
...
Theo đó, trường hợp người dân tộc thiểu số đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Đất đai 2024 theo chính sách hỗ trợ đất đai để bảo đảm ổn định cuộc sống cho cá nhân là người dân tộc thiểu số nhưng nay không còn đất nông nghiệp mà thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thì được hỗ trợ tiếp tục giao đất nông nghiệp trong hạn mức không thu tiền hoặc cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở để sản xuất, kinh doanh và được miễn, giảm tiền thuê đất.
Khả năng chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội mỗi địa phương?
Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 22 Nghị định 102/2024/NĐ-CP về nguyên tắc, tiêu chí phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất quy định như sau:
Điều 22. Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất
...
3. Tiêu chí phân bổ các chỉ tiêu trong quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh cho quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
a) Đối với đất trồng lúa, đất trồng cây hằng năm khác: ngoài các tiêu chí quy định tại điểm a khoản 2 Điều này còn được xác định trên cơ sở định hướng sử dụng đất trong quy hoạch tỉnh; nhu cầu sử dụng đất, khả năng chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương;
b) Đối với đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất và đất trồng cây lâu năm: ngoài các tiêu chí quy định tại điểm b khoản 2 Điều này còn được xác định trên cơ sở định hướng sử dụng đất trong quy hoạch tỉnh; hiện trạng, lợi thế, tiềm năng, định hướng phát triển cây lâu năm gắn với chuỗi phát triển của vùng, lợi thế của địa phương; yêu cầu về tỷ lệ che phủ rừng;
c) Đối với đất quốc phòng, đất an ninh: ngoài các tiêu chí quy định tại điểm c khoản 2 Điều này còn được xác định trên cơ sở định hướng sử dụng đất trong quy hoạch tỉnh; hiện trạng sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh, nhu cầu sử dụng đất, khả năng bố trí quỹ đất cho mục đích quốc phòng, an ninh của địa phương phù hợp với quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh đã được phê duyệt;
...
Như vậy, khả năng chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp phải phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương.
Việc phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất, đặc biệt đối với đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác, phải dựa trên:
- Các tiêu chí quy định tại điểm b khoản 2 Điều 22 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.
- Định hướng sử dụng đất trong quy hoạch tỉnh.
- Nhu cầu sử dụng đất.
- Khả năng chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp sao cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương.