Các công trình nào được xem là công trình xây dựng đặc thù?
Nội dung chính
Các công trình nào được xem là công trình xây dựng đặc thù?
Căn cứ theo quy định tại Điều 128 Luật Xây dựng 2014 về 03 công trình được xem là công trình xây dựng đặc thù bao gồm:
(1) Công trình bí mật nhà nước: Công trình bí mật nhà nước được xây dựng theo yêu cầu phải bảo đảm bí mật trong các hoạt động đầu tư xây dựng thuộc các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, khoa học, công nghệ và các lĩnh vực khác (theo quy định tại khoản 1 Điều 129 Luật Xây dựng 2014)
(2) Công trình được xây dựng theo lệnh khẩn cấp: Công trình xây dựng khẩn cấp gồm các cồng trình sau đây theo quy định tại khoản 1 Điều 130 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 48 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020:
- Công trình được xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo nhằm kịp thời phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, các nhiệm vụ cấp bách để bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
- Công trình được xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo phải thực hiện nhanh để kịp thời đáp ứng yêu cầu giải quyết các vấn đề bức thiết về bảo đảm an ninh năng lượng, nguồn nước, ứng phó sự cố môi trường, phát triển hệ thống công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
(3) Công trình xây dựng tạm: Theo quy định tại khoản 1 Điều 131 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 48 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 công trình xây dựng tạm là công trình được xây dựng có thời hạn phục vụ các mục đích sau:
- Thi công xây dựng công trình chính;
- Sử dụng cho việc tổ chức các sự kiện hoặc hoạt động khác trong thời gian quy định tại khoản 2 Điều 131 Luật Xây dựng 2014.
Các công trình nào được xem là công trình xây dựng đặc thù? (Hình từ Internet)
Cơ quan nào có thẩm quyền quản lý công trình xây dựng đặc thù?
Căn cứ theo quy định tại Điều 68, 69 Nghị định 175/2024/NĐ-CP và khoản 1 Điều 5 Nghị định 140/2025/NĐ-CP về cơ quan có thẩm quyền quản lý công trình xây dựng đặc thù bao gồm:
(1) Quản lý đầu tư xây dựng công trình bí mật nhà nước
Việc quản lý công trình xây dựng đặc thù do các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện việc quản lý hồ sơ, tài liệu và các thông tin liên quan trong quá trình đầu tư xây dựng công trình bí mật nhà nước tuân thủ theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Việc tổ chức thực hiện dự án đầu tư xây dựng từ chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác, sử dụng được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, pháp luật về đầu tư xây dựng và được quy định cụ thể trong quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư.
(2) Quản lý đầu tư xây dựng công trình xây dựng khẩn cấp
Người đứng đầu cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền quyết định việc xây dựng công trình khẩn cấp thuộc phạm vi quản lý bằng lệnh xây dựng công trình khẩn cấp.
Người được giao quản lý, thực hiện xây dựng công trình được tự quyết định toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng, bao gồm: giao tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm thực hiện ngay các công việc khảo sát, thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng khi có yêu cầu, thi công xây dựng và các công việc cần thiết khác phục vụ xây dựng công trình khẩn cấp; quyết định về trình tự thực hiện khảo sát, thiết kế và thi công xây dựng; quyết định về việc giám sát thi công xây dựng và nghiệm thu công trình xây dựng đáp ứng yêu cầu của lệnh xây dựng công trình khẩn cấp.
Đối với công trình xây dựng khẩn cấp sử dụng vốn đầu tư công, việc quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan về quản lý, thanh toán, quyết toán đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công.
(3) Quản lý đầu tư xây dựng công trình tạm
Thẩm quyền chấp thuận về địa điểm, quy mô xây dựng công trình và thời gian tồn tại của công trình tạm quy định tại khoản 2 Điều 131 Luật Xây dựng 2014 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2020) do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.
Công trình xây dựng được chia theo loại và cấp như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 về loại và cấp công trình xây dựng như sau:
- Loại công trình xây dựng được xác định theo tính chất kết cấu và công năng sử dụng công trình.
- Cấp công trình xây dựng được xác định cho từng loại công trình gồm:
+ Cấp công trình xây dựng phục vụ quản lý hoạt động đầu tư xây dựng quy định tại Luật này được xác định căn cứ vào quy mô, mức độ quan trọng, thông số kỹ thuật của công trình, bao gồm cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III và cấp IV, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 Luật Xây dựng 2014;
+ Cấp công trình xây dựng phục vụ thiết kế xây dựng công trình được quy định trong tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật. Cấp công trình phục vụ quản lý các nội dung khác được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
- Chính phủ quy định chi tiết về loại công trình xây dựng.
- Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết về cấp công trình xây dựng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Luật Xây dựng 2014 .