Bồi thường về đất đối với diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày 01/7/2014 như thế nào?

Bồi thường về đất đối với diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày 01/7/2014 như thế nào?

Nội dung chính

    Bồi thường về đất đối với diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày 01/7/2014 như thế nào?

    Tại khoản 5 Điều 12 Nghị đính 88/2024/NĐ-CP quy định bồi thường về đất đối với diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày 01/7/2014 quy định như sau:

    Bồi thường về đất đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp
    ...
    5. Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện như sau:
    a) Trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất của người sử dụng đất thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 95 của Luật Đất đai thì được bồi thường theo diện tích thực tế thu hồi;
    b) Trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất của người sử dụng đất không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 95 của Luật Đất đai thì căn cứ vào nguồn gốc sử dụng đất của bên chuyển quyền để xem xét bồi thường, hỗ trợ đối với từng trường hợp cụ thể theo quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
    ...

    Như vậy, quy định bồi thường về đất đối với diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày 01/7/2014 quy định như sau:

    - Trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất của người sử dụng đất thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 95 Luật Đất đai 2024 thì được bồi thường theo diện tích thực tế thu hồi;

    - Trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất của người sử dụng đất không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 95 Luật Đất đai 2024 thì căn cứ vào nguồn gốc sử dụng đất của bên chuyển quyền để xem xét bồi thường, hỗ trợ đối với từng trường hợp cụ thể theo quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 12 Nghị định 88/2024/NĐ-CP.

    Bồi thường về đất đối với diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày 01/7/2014 quy định như thế nào? (Hình từ internet)

    Các trường hợp được bồi thường về đất phải thỏa mãn điều kiện nào?

    Căn cứ khoản 2 Điều 95 Luật Đất đai 2024 quy định các trường hợp được bồi thường về đất theo khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai 2024 khi có một trong các điều kiện sau đây:

    - Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

    - Có quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    - Có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất làm căn cứ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024.

    - Nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật từ người có quyền sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa hoàn thành thủ tục đăng ký đất đai;

    - Được sử dụng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

    Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân là bao nhiêu?

    Tại Điều 177 Luật Đất đai 2024 quy định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân như sau:

    Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân
    1. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân không quá 15 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 176 của Luật này.
    2. Việc xác định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này phải căn cứ vào các yếu tố sau đây:
    a) Điều kiện về đất đai và công nghệ sản xuất;
    b) Chuyển dịch lực lượng lao động, cơ cấu kinh tế; quá trình đô thị hóa.
    3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, quy định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.

    Như vậy, hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân không quá 15 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 176 Luật Đất đai 2024.

    22