Bộ đội biên phòng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo luật sở hữu trí tuệ như thế nào?

Thẩm quyền của Bộ đội biên phòng về việc xử phạt vi phạm hành chính luật sở hữu trí tuệ được quy định như thế nào? Tôi có thể  tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào?

Nội dung chính

    Bộ đội biên phòng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo luật sở hữu trí tuệ như thế nào?

    Thẩm quyền của Bộ đội biên phòng về việc xử phạt vi phạm hành chính luật sở hữu trí tuệ được quy định tại Khoản 7 Điều 1 Nghị định 28/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định 158/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, quy định như sau:

    - Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:

    + Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;

    + Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;

    + Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 3 Nghị định này.

    - Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:

    + Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;

    + Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề có thời hạn;

    + Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;

    + Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 3 Nghị định này.

    9