Bộ đội biên phòng có thẩm quyền xử phạt trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật như thế nào?

Thẩm quyền xử phạt của bộ đội biên phòng trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định vấn đề này?

Nội dung chính

    Bộ đội biên phòng có thẩm quyền xử phạt trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật như thế nào?

    Thẩm quyền xử phạt của bộ đội biên phòng trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật được quy định tại Điều 37 Nghị định 31/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật như sau:

    - Chiến sĩ Bộ đội Biên phòng đang thi hành công vụ có quyền:

    Phạt cảnh cáo;

    Phạt tiền đến 500.000 đồng.

    Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại Khoản 1 Điều này có quyền:

    Phạt cảnh cáo;

    Phạt tiền đến 2.500.000 đồng.

    Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:

    Phạt cảnh cáo;

    Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;

    Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;

    Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c, đ và k Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.

    - Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có quyền:

    Phạt cảnh cáo;

    Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định này;

    Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

    Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

    + Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c, đ, i và k Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.

    Theo đó, Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định các biện pháp khắc phục hậu quả như sau:

    - Các biện pháp khắc phục hậu quả bao gồm:

    + Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;

    + Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép;

    + Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh;

    + Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hoá, vật phẩm, phương tiện;

    + Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại;

    + Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn;

    + Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hoá, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm;

    + Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng;

    + Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật;

    + Các biện pháp khắc phục hậu quả khác do Chính phủ quy định.

    - Nguyên tắc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:

    + Đối với mỗi vi phạm hành chính, ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều này;

    + Biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng độc lập trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.

    8