Bị phạt thế nào nếu có hành vi quảng cáo hàng hóa có tính chất kích dục?
Nội dung chính
Quảng cáo hàng hóa có tính chất kích dục có phải hành vi bị cấm?
Căn cứ theo quy định tại Điều 7 và khoản 1 Điều 8 Luật Quảng cáo 2012 thì nghiêm cấm quảng cáo các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ sau:
- Hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Thuốc lá.
- Rượu có nồng độ cồn từ 15 độ trở lên.
- Sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ dùng cho trẻ dưới 24 tháng tuổi, sản phẩm dinh dưỡng bổ sung dùng cho trẻ dưới 06 tháng tuổi; bình bú và vú ngậm nhân tạo
- Thuốc kê đơn; thuốc không kê đơn nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khuyến cáo hạn chế sử dụng hoặc sử dụng có sự giám sát của thầy thuốc.
- Các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích dục.
- Súng săn và đạn súng săn, vũ khí thể thao và các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích động bạo lực.
- Các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo khác do Chính phủ quy định khi có phát sinh trên thực tế.
Theo đó, căn cứ theo các quy định nêu trên thì hành vi quảng cáo các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích dục là hành bị cấm trong hoạt động quảng cáo.
Bị phạt thế nào nếu có hành vi quảng cáo hàng hóa có tính chất kích dục? (Hình từ Internet)
Bị phạt thế nào nếu có hành vi quảng cáo hàng hóa có tính chất kích dục?
Căn cứ điểm a Khoản 2 Điều 33 Nghị định 38/2021/NĐ-CP có quy định:
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích dục.
Như vậy, hành vi quảng cáo hàng hóa có tính chất kích dục thì sẽ bị phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Lưu ý, mức phạt này áp dụng đối với cá nhân vi phạm, trường hợp tổ chức vi phạm mức phạt sẽ gấp đôi (Khoản 2, 3 Điều 5 Nghị định này).
Và buộc tháo gỡ, tháo dỡ, xóa quảng cáo hoặc thu hồi sản phẩm báo, tạp chí in có quảng cáo...
Thời hiệu xử lý vi phạm đối với hành vi quảng cáo hàng hóa có tính chất kích dục là bao lâu?
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020, quy định như sau:
Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;”;
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì thời hiệu xử lý vi phạm đối với hành vi quảng cáo các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích dục là 01 năm.