Bến cảng là gì? Dự án đầu tư xây dựng mới khu bến cảng thuộc cảng biển đặc biệt có phải xin chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Bến cảng là gì? Chấp thuận chủ trương đầu tư là gì? Dự án đầu tư xây dựng mới khu bến cảng thuộc cảng biển đặc biệt phải xin chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội?

Nội dung chính

    Bến cảng là gì?

    Căn cứ khoản 10 Điều 4 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015 quy định như sau:

    Điều 4. Giải thích từ ngữ
    Trong Bộ luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    [...]
    10. Bến cảng là khu vực bao gồm vùng đất và vùng nước thuộc một cảng biển, được xây dựng cầu cảng, kho, bãi, nhà xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước, vùng nước trước cầu cảng, luồng hàng hải và các công trình phụ trợ khác. Bến cảng có một hoặc nhiều cầu cảng.
    11. Cầu cảng là kết cấu cố định hoặc kết cấu nổi thuộc bến cảng, được sử dụng cho tàu thuyền neo đậu, bốc dỡ hàng hóa, đón, trả hành khách và thực hiện các dịch vụ khác.
    [...]

    Như vậy, bến cảng là một khu vực thuộc cảng biển, bao gồm vùng đất và vùng nước được xây dựng và bố trí đầy đủ các hạng mục hạ tầng để phục vụ cho hoạt động hàng hải.

    Các thành phần chính của một bến cảng:

    - Cầu cảng: nơi tàu thuyền cập bến, bốc dỡ hàng hóa, đón/trả hành khách.

    - Kho, bãi: để chứa, lưu giữ hàng hóa.

    - Nhà xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ: phục vụ các hoạt động hậu cần, vận hành.

    - Hệ thống hạ tầng kỹ thuật: điện, nước, thông tin liên lạc, giao thông.

    - Vùng nước và luồng hàng hải: bảo đảm an toàn cho tàu thuyền di chuyển và neo đậu.

    Bến cảng là gì? Chấp thuận chủ trương đầu tư là gì?

    Bến cảng là gì? Chấp thuận chủ trương đầu tư là gì? (Hình từ Inetrnet)

    Chấp thuận chủ trương đầu tư là gì?

    Căn cứ khoản 1 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 quy định như sau:

    Điều 3. Giải thích từ ngữ
    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    1. Chấp thuận chủ trương đầu tư là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về mục tiêu, địa điểm, quy mô, tiến độ, thời hạn thực hiện dự án; nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư và các cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có) để thực hiện dự án đầu tư.
    [...]

    Như vậy, chấp thuận chủ trương đầu tư là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về mục tiêu, địa điểm, quy mô, tiến độ, thời hạn thực hiện dự án; nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư và các cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có) để thực hiện dự án đầu tư.

    Theo đó, chấp thuận chủ trương đầu tư là chấp thuận sơ bộ về ý định, phương hướng triển khai dự án đầu tư với các nội dung gồm:

    - Mục tiêu, địa điểm, quy mô, tiến độ, thời hạn thực hiện dự án;

    - Nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư;

    - Cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có) để thực hiện dự án.

    Việc chấp thuận đó phải do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện. Tùy thuộc lĩnh vực, quy mô của dự án đầu tư mà mỗi loại dự án lại có cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư khác nhau.

    Dự án đầu tư xây dựng mới khu bến cảng thuộc cảng biển đặc biệt có phải xin chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội hay không?

    Căn cứ Điều 30 Luật Đầu tư 2020 quy định như sau:

    Điều 30. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội:
    Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
    1. Dự án đầu tư ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm:
    a) Nhà máy điện hạt nhân;
    b) Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên;
    2. Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên với quy mô từ 500 ha trở lên;
    3. Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở vùng khác;
    4. Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.

    Đồng thời, căn cứ điểm d khoản 1 Điều 31 Luật Đầu tư 2020 quy định như sau:

    Điều 31. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
    Trừ các dự án đầu tư quy định tại Điều 30 của Luật này, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
    1. Dự án đầu tư không phân biệt nguồn vốn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
    a) Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở vùng khác;
    b) Dự án đầu tư xây dựng mới: cảng hàng không, sân bay; đường cất hạ cánh của cảng hàng không, sân bay; nhà ga hành khách của cảng hàng không quốc tế; nhà ga hàng hóa của cảng hàng không, sân bay có công suất từ 01 triệu tấn/năm trở lên;
    c) Dự án đầu tư mới kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường hàng không;
    d) Dự án đầu tư xây dựng mới: bến cảng, khu bến cảng thuộc cảng biển đặc biệt; bến cảng, khu bến cảng có quy mô vốn đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc cảng biển loại I;
    ...

    Như vậy, dự án đầu tư xây dựng mới khu bến cảng thuộc cảng biển đặc biệt không thuộc danh mục dự án phải xin chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội.

    Mặt khác, dự án đầu tư này thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ.

    saved-content
    unsaved-content
    72