Bất động sản có tiềm năng phát triển là gì? Bất động sản có tiềm năng phát triển là đất trồng được không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Bất động sản có tiềm năng phát triển được giải thích như thế nào? Không công khai thông tin về bất động sản có phải là hành vi bị nghiêm cấm không?

Nội dung chính

    Bất động sản có tiềm năng phát triển là gì? Bất động sản có tiềm năng phát triển là đất trồng được không?

    Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 42/2024/TT-BTC quy định như sau:

    Điều 3. Giải thích từ ngữ
    1. Bất động sản có tiềm năng phát triển là đất trồng để xây dựng hoặc đất có công trình trên đất có thể cải tạo hoặc phá dỡ xây dựng công trình trên đất để sử dụng tốt nhất và có hiệu quả nhất.
    2. Phương pháp thặng dư là phương pháp thẩm định giá xác định giá trị của bất động sản có tiềm năng phát triển dựa trên cơ sở lấy giá trị phát triển ước tính của tài sản (tổng doanh thu phát triển) trừ đi các chi phí dự kiến phát sinh hợp lý (bao gồm lợi nhuận nhà đầu tư) để tạo ra sự phát triển đó (tổng chi phí phát triển).

    Như vậy, bất động sản có tiềm năng phát triển được hiểu là đất trống để xây dựng hoặc đất có công trình trên đất nhưng công trình đó có thể cải tạo hoặc phá dỡ để xây dựng công trình mới, nhằm sử dụng đất vào mục đích tốt nhất và hiệu quả nhất.

    Bất động sản có tiềm năng phát triển là gì? Bất động sản có tiềm năng phát triển là đất trồng được không?

    Bất động sản có tiềm năng phát triển là gì? Bất động sản có tiềm năng phát triển là đất trồng được không? (Hình từ Internet)

    Không công khai thông tin về bất động sản có phải là hành vi bị nghiêm cấm không?

    Căn cứ Điều 8 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định như sau:

    Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm trong kinh doanh bất động sản
    1. Kinh doanh bất động sản không đủ điều kiện theo quy định của Luật này.
    2. Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin về bất động sản, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh.
    3. Không công khai thông tin về bất động sản, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
    4. Gian lận, lừa dối, lừa đảo trong kinh doanh bất động sản.
    5. Thu tiền trong bán, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng hình thành trong tương lai không đúng quy định của Luật này; sử dụng tiền thu từ bên mua, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng hình thành trong tương lai trái quy định của pháp luật.
    6. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
    7. Cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản, sử dụng chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản không đúng quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
    8. Thu, quản lý, sử dụng phí, lệ phí và các khoản tiền liên quan đến kinh doanh bất động sản trái quy định của pháp luật.

    Theo đó, không công khai thông tin về bất động sản là hành vi bị nghiêm cấm trong kinh doanh bất động sản.

    Ai có trách nhiệm cập nhật thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh khi đã công khai mà có sự thay đổi?

    Căn cứ khoản 3 Điều 4 Nghị định 96/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 4. Công khai thông tin về bất động sản, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh
    1. Thời điểm công khai thông tin: Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản trước khi ký kết hợp đồng bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản, chuyển nhượng dự án bất động sản có trách nhiệm phải công khai đầy đủ các thông tin theo quy định tại Điều 6 Luật Kinh doanh bất động sản.
    2. Nội dung thông tin công khai thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 6 Luật Kinh doanh bất động sản; thông tin tại điểm c khoản 2 và điểm b, d khoản 3 Điều 6 Luật Kinh doanh bất động sản là các tài liệu sau:
    a) Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch tổng mặt bằng của dự án bất động sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xây dựng, về quy hoạch đô thị;
    b) Thông báo kết quả thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Thông báo kết quả thẩm định thiết kế cơ sở của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xây dựng;
    c) Văn bản cam kết phát hành bảo lãnh quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Kinh doanh bất động sản của ngân hàng thương mại trong nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
    3. Phương thức, hình thức công khai thông tin: Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải công khai đầy đủ, trung thực và chính xác thông tin trên hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản và trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp.
    4. Việc công khai thông tin trên hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản thực hiện theo quy định của Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản về xây dựng và quản lý hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản.
    5. Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có trách nhiệm cập nhật thông tin đã công khai trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thông tin có sự thay đổi.

    Như vậy, đối với thông tin về bất động sản, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh thì doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có trách nhiệm công khai đầy đủ, trung thực và chính xác trước khi đưa bất động sản, dự án bất động sản vào kinh doanh.

    Đồng thời, nếu thông tin về bất động sản, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh đã được công khai mà có sự thay đổi thì doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có trách nhiệm cập nhật thông tin đã thay đổi.

    Thời hạn để doanh nghiệp kinh doanh bất động sản cập nhật thông tin về bất động sản, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh đã thay đổi là 05 ngày làm việc kể từ ngày thông tin có sự thay đổi.

    saved-content
    unsaved-content
    1