Bao giờ dừng việc khai thác Pi miễn phí? Khi nào kết thúc giai đoạn đào Pi miễn phí?

Bao giờ dừng việc khai thác Pi miễn phí? Khi nào kết thúc giai đoạn đào Pi miễn phí?

Nội dung chính

    Bao giờ dừng việc khai thác Pi miễn phí? Khi nào kết thúc giai đoạn đào Pi miễn phí?

    Theo công bố từ đội ngũ phát triển, tổng nguồn cung Pi được giới hạn ở mức 100 tỷ Pi, trong đó:

    - 65 tỷ Pi dành cho phần thưởng khai thác

    - 10 tỷ Pi phục vụ phát triển hệ sinh thái

    - 5 tỷ Pi dự trữ cho thanh khoản

    - 20 tỷ Pi dành cho đội ngũ phát triển

    Tính đến tháng 3/2025, hơn 10 tỷ Pi đã được khai thác, trong đó khoảng 6,3 tỷ Pi đang lưu thông. Như vậy, quá trình đào Pi miễn phí sẽ tiếp tục cho đến khi 65 tỷ Pi khai thác hết.

    Tuy nhiên, tốc độ khai thác Pi ngày càng giảm, đồng nghĩa với việc nguồn Pi còn lại sẽ mất nhiều năm để phân phối hết. Vì vậy, giai đoạn khai thác miễn phí vẫn có thể kéo dài, nhưng với mức độ hạn chế hơn nhiều so với trước đây.

    Dù tốc độ khai thác Pi giảm, nhiều người vẫn tin tưởng vào tiềm năng của Pi Network, đặc biệt khi có tin đồn về khả năng niêm yết trên các sàn giao dịch lớn như Binance. Nếu được chính thức công nhận và giao dịch, Pi có thể bước sang giai đoạn mới, nơi việc khai thác có thể hoàn toàn kết thúc hoặc chỉ còn áp dụng cho những người đóng góp quan trọng vào mạng lưới (chạy Node).

    Như vậy, việc khai thác Pi miễn phí vẫn tiếp tục nhưng đang ở giai đoạn cuối với tốc độ ngày càng chậm. Thời điểm chính thức kết thúc sẽ phụ thuộc vào tiến trình phân phối hết 65 tỷ Pi theo kế hoạch của Pi Core Team.

    Bao giờ dừng việc khai thác Pi miễn phí? Khi nào kết thúc giai đoạn đào Pi miễn phí?

    Bao giờ dừng việc khai thác Pi miễn phí? Khi nào kết thúc giai đoạn đào Pi miễn phí? (Hình từ Internet)

    Chữ ký điện tử trong giao dịch điện tử được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 22 Luật Giao dịch điện tử 2023:

    Chữ ký điện tử trong giao dịch điện tử được quy định như sau:

    (1) Chữ ký điện tử được phân loại theo phạm vi sử dụng bao gồm:

    - Chữ ký điện tử chuyên dùng là chữ ký điện tử do cơ quan, tổ chức tạo lập, sử dụng riêng cho hoạt động của cơ quan, tổ chức đó phù hợp với chức năng, nhiệm vụ;

    - Chữ ký số công cộng là chữ ký số được sử dụng trong hoạt động công cộng và được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký số công cộng;

    - Chữ ký số chuyên dùng công vụ là chữ ký số được sử dụng trong hoạt động công vụ và được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ.

    (2) Chữ ký điện tử chuyên dùng phải đáp ứng đủ các yêu cầu sau đây:

    - Xác nhận chủ thể ký và khẳng định sự chấp thuận của chủ thể ký đối với thông điệp dữ liệu;

    - Dữ liệu tạo chữ ký điện tử chuyên dùng chỉ gắn duy nhất với nội dung của thông điệp dữ liệu được chấp thuận;

    - Dữ liệu tạo chữ ký điện tử chuyên dùng chỉ thuộc sự kiểm soát của chủ thể ký tại thời điểm ký;

    - Hiệu lực của chữ ký điện tử chuyên dùng có thể được kiểm tra theo điều kiện do các bên tham gia thỏa thuận.

    (3) Chữ ký số là chữ ký điện tử đáp ứng đủ các yêu cầu sau đây:

    - Xác nhận chủ thể ký và khẳng định sự chấp thuận của chủ thể ký đối với thông điệp dữ liệu;

    - Dữ liệu tạo chữ ký số chỉ gắn duy nhất với nội dung của thông điệp dữ liệu được chấp thuận;

    - Dữ liệu tạo chữ ký số chỉ thuộc sự kiểm soát của chủ thể ký tại thời điểm ký;

    - Mọi thay đổi đối với thông điệp dữ liệu sau thời điểm ký đều có thể bị phát hiện;

    - Phải được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký số. Trường hợp chữ ký số chuyên dùng công vụ phải được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ. Trường hợp chữ ký số công cộng phải được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng;

    - Phương tiện tạo chữ ký số phải bảo đảm dữ liệu tạo chữ ký số không bị tiết lộ, thu thập, sử dụng cho mục đích giả mạo chữ ký; bảo đảm dữ liệu được dùng để tạo chữ ký số chỉ có thể sử dụng một lần duy nhất; không làm thay đổi dữ liệu cần ký.

    (4) Việc sử dụng các hình thức xác nhận khác bằng phương tiện điện tử để thể hiện sự chấp thuận của chủ thể ký đối với thông điệp dữ liệu mà không phải là chữ ký điện tử thực hiện theo quy định khác của pháp luật có liên quan.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Hoàng Nam
    saved-content
    unsaved-content
    47