10:53 - 16/12/2024

Bảng tính tuổi nghỉ hưu lao động nữ 2025 như thế nào? Tuổi nghỉ hưu lao động nữ 2025 cụ thể theo tháng năm sinh?

Bảng tính tuổi nghỉ hưu lao động nữ 2025 như thế nào? Tuổi nghỉ hưu lao động nữ 2025 cụ thể theo tháng năm sinh? Thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng chế độ hưu trí thế nào?

Nội dung chính

    Bảng tính tuổi nghỉ hưu lao động nữ 2025 như thế nào?

    Trong phạm vi nội dung bài viết này, chỉ đề cập đến tuổi nghỉ hưu của lao động nữ làm việc trong điều kiện lao động bình thường.

    Căn cứ vào Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tuổi nghỉ hưu như sau:

    Tuổi nghỉ hưu
    1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.
    2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
    Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
    3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
    4. Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
    5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Như vậy, độ tuổi nghỉ hưu đối với lao động nữ được điều chỉnh theo lộ trình tăng dần mỗi năm 04 tháng từ năm 2021 và sẽ đạt độ tuổi nghỉ hưu là 60 tuổi vào năm 2035.

    Cụ thể, Bảng tính tuổi nghỉ hưu lao động nữ 2025 xác định như dưới đây:

    Lao động nữ

    Năm nghỉ hưu

    Tuổi nghỉ hưu

    2021

    55 tuổi 4 tháng

    2022

    55 tuổi 8 tháng

    2023

    56 tuổi

    2024

    56 tuổi 4 tháng

    2025

    56 tuổi 8 tháng

    2026

    57 tuổi

    2027

    57 tuổi 4 tháng

    2028

    57 tuổi 8 tháng

    2029

    58 tuổi

    2030

    58 tuổi 4 tháng

    2031

    58 tuổi 8 tháng

    2032

    59 tuổi

    2033

    59 tuổi 4 tháng

    2034

    59 tuổi 8 tháng

    2035

    60 tuổi

    Như vậy, trong năm 2025, độ tuổi nghỉ hưu của những lao động nữ là 56 tuổi 8 tháng.

    Bảng tính tuổi nghỉ hưu lao động nữ 2025 như thế nào? Tuổi nghỉ hưu lao động nữ 2025 cụ thể theo tháng năm sinh?

    Bảng tính tuổi nghỉ hưu lao động nữ 2025 như thế nào? Tuổi nghỉ hưu lao động nữ 2025 cụ thể theo tháng năm sinh? (Hình từ Internet)

    Tuổi nghỉ hưu lao động nữ 2025 cụ thể theo tháng năm sinh?

    Tuổi nghỉ hưu lao động nữ 2025 cụ thể theo tháng năm sinh được quy định tại phụ lục I về Lộ trình tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường gắn với tháng, năm sinh tương ứng được ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP.

    Cụ thể:

    Lao động nữ

    Thời điểm sinh

    Thời điểm nghỉ hưu

    Tháng

    Năm

    Tháng

    Năm

    8

    1968

    1

    2025

    9

    1968

    6

    2025

    10

    1968

    7

    2025

    11

    1968

    8

    2025

    12

    1968

    9

    2025

    1

    1969

    10

    2025

    2

    1969

    11

    2025

    3

    1969

    12

    2025

    Thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng chế độ hưu trí được quy định thế nào?

    Căn cứ vào Điều 3 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định về thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng chế độ hưu trí như sau:

    Thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng chế độ hưu trí
    1. Thời điểm nghỉ hưu là kết thúc ngày cuối cùng của tháng đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
    Đối với trường hợp người lao động tiếp tục làm việc sau khi đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định thì thời điểm nghỉ hưu là thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
    2. Thời điểm hưởng chế độ hưu trí là bắt đầu ngày đầu tiên của tháng liền kề sau thời điểm nghỉ hưu.
    3. Trường hợp hồ sơ của người lao động không xác định được ngày, tháng sinh mà chỉ có năm sinh thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh để làm căn cứ xác định thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng chế độ hưu trí.

    Như vậy:

    (1) Thời điểm nghỉ hưu

    Thời điểm nghỉ hưu là kết thúc ngày cuối cùng của tháng đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.

    Đối với trường hợp người lao động tiếp tục làm việc sau khi đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định thì thời điểm nghỉ hưu là thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

    (2) Thời điểm hưởng chế độ hưu trí

    Thời điểm hưởng chế độ hưu trí là bắt đầu ngày đầu tiên của tháng liền kề sau thời điểm nghỉ hưu.

    Lưu ý:

    Trường hợp hồ sơ của người lao động không xác định được ngày, tháng sinh mà chỉ có năm sinh thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh để làm căn cứ xác định thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng chế độ hưu trí.

    Quy định về tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp ra sao?

    Theo quy định tại Điều 168 Bộ luật Lao động 2019, theo đó tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:

    - Người sử dụng lao động, người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; người lao động được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.

    Khuyến khích người sử dụng lao động, người lao động tham gia các hình thức bảo hiểm khác đối với người lao động.

    - Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì người sử dụng lao động không phải trả lương cho người lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.

    - Đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.

    19