Bảng giá đất Di Linh 2024 tại địa bàn tỉnh Lâm Đồng mới nhất
Nội dung chính
Bảng giá đất Di Linh 2024 tại địa bàn tỉnh Lâm Đồng mới nhất
Ngày 17/10/2024, UBND tỉnh Lâm Đồng ban hành Quyết định 34/2024/QĐ-UBND tỉnh Lâm Đồng quy định điều chỉnh Bảng giá các loại đất giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Căn cứ theo Quy định điều chỉnh Bảng giá các loại đất giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng (sau đây gọi là Quy định) ban hành kèm theo Quyết định 34/2024/QĐ-UBND tỉnh Lâm Đồng quy định về Bảng giá đất Di Linh 2024.
Cụ thể, Bảng giá đất Di Linh 2024 tại địa bàn tỉnh Lâm Đồng quy định giá đất như sau:
- Giá đất nông nghiệp từ 31.200 – 288.000 đồng/m2.
- Giá đất ở nông thôn cao nhất là 11,1 triệu đồng/m2 từ đầu lô Chợ đến hết cây xăng từ thửa 306, TBĐ 03 đến hết thửa 646, TBĐ 02;
- Giá đất ở đô thị cao nhất là 22,95 triệu đồng/m2 tại đoạn đường Đào Duy Từ đến đường Trần Phú, từ thửa 78+68, TBĐ 87 đến hết thửa 14+11, TBĐ 84.
Như vậy, giá đất trong Bảng giá đất Di Linh 2024 tại địa bàn tỉnh Lâm Đồng được điều chỉnh như trên.
Tải về Xem chi tiết Bảng giá đất Di Linh 2024 tại đây |
Như vậy, Bảng giất đất Di Linh 2024 tại địa bàn tỉnh Lâm Đồng mới nhất được điều chỉnh như trên.
TRA CỨU BẢNG GIÁ ĐẤT TỈNH LÂM ĐỒNG ONLINE TẠI ĐÂY
Bảng giá đất Di Linh 2024 tại địa bàn tỉnh Lâm Đồng mới nhất (Hình từ Internet)
Xử lý đối với đất ở tại đô thị cụ thể trong trường hợp nào?
Căn cứ theo khoản 6 Điều 7 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 34/2024/QĐ-UBND tỉnh Lâm Đồng quy định về việc xử lý đối với đất ở tại đô thị đối với trường hợp cụ thể như sau:
- Đối với trường hợp thửa đất (lô đất), khu đất tiếp giáp với nhiều đường, phố khác nhau (tức là có 2, 3, 4 mặt tiền), thì căn cứ vào vị trí thực tế của thửa đất (lô đất), khu đất đó để xác định giá theo đường, phố có giá đất cao nhất (đã bao gồm có cả các hệ số điều chỉnh tương ứng).
+ Trường hợp theo hiện trạng thực tế (bao gồm cả những trường hợp xác định trước và sau khi có quy hoạch) mà thửa đất (lô đất), khu đất đó không sử dụng được đường, phố có giá cao nhất thì xác định theo đường, phố có giá đất (đã bao gồm có cả các hệ số điều chỉnh tương ứng) theo thứ tự thấp hơn tiếp theo.
+ Trường hợp đặc biệt (không xác định được theo nguyên tắc giá cao nhất) thì Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện điều tra, khảo sát, xây dựng phương án giá, gửi Hội đồng thẩm định bảng giá đất của tỉnh thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
- Đối với thửa đất (lô đất), khu đất nằm ở vị trí thuộc đường hẻm thông với nhiều đường (hẻm của nhiều đường, phố), thì giá đất được xác định theo đường, phố mà theo đó cho kết quả giá đất của thửa đất (lô đất), khu đất là cao nhất (đã bao gồm có cả các hệ số điều chỉnh tương ứng).
+ Trường hợp đặc biệt (không xác định được theo nguyên tắc giá cao nhất) thì Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện điều tra, khảo sát, xây dựng phương án giá, gửi Hội đồng thẩm định bảng giá đất của tỉnh thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Như vậy, việc xử lý đối với đất ở tại đô thị đối với trường hợp cụ thể được quy định như trên.
Xử lý các trường hợp cụ thể trong Bảng giá phi nông nghiệp (không phải đất ở) ra sao?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 8 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 34/2024/QĐ-UBND tỉnh Lâm Đồng quy định xử lý các trường hợp cụ thể trong Bảng giá phi nông nghiệp (không phải đất ở) cụ thể như sau:
- Đối với thửa đất (lô đất) hoặc khu đất tiếp giáp với nhiều đường, phố khác nhau (tức là một thửa đất, lô đất, khu đất có 2, 3, 4 mặt tiền) hoặc nằm ở vị trí thuộc đường hẻm thông với nhiều đường (hẻm của nhiều đường, phố) thì căn cứ vào vị trí thực tế của thửa đất (lô đất) hoặc khu đất để xác định giá đất theo nguyên tắc giá cao nhất (thực hiện tương tự như đối với đất ở tại nông thôn và đất ở tại đô thị quy định tại khoản 3 Điều 6, khoản 6 Điều 7 ban hành kèm theo Quyết định 34/2024/QĐ-UBND tỉnh Lâm Đồng).
+ Trường hợp đặc biệt (không xác định được theo nguyên tắc giá cao nhất, hoặc còn có ý kiến khác nhau từ người sử dụng đất, quản lý đất về việc xác định giá đất) thì Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện điều tra, khảo sát, xây dựng phương án giá, gửi Hội đồng thẩm định bảng giá đất của tỉnh thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
- Đối với trường hợp thửa đất (lô đất) hoặc khu đất có chiều sâu trên 200m thì căn cứ vào lộ giới (đối với đường có lộ giới) hoặc mép đường (đối với đường không có lộ giới) mà thửa đất (lô đất) hoặc khu đất tiếp giáp để áp dụng tính toán theo quy định như sau:
+ Phần diện tích có chiều sâu tính từ lộ giới hoặc mép đường vào đến 200 mét: Giá đất tính bằng 100% giá đất quy định;
+ Phần diện tích tiếp theo của thửa đất (lô đất), khu đất có chiều sâu trên 200 mét đến 300 mét: Giá đất tính bằng 95% so với giá đất quy định;
+ Phần diện tích tiếp theo của thửa đất (lô đất), khu đất có chiều sâu trên 300 mét đến 400 mét: Giá đất tính bằng 90% so với giá đất quy định;
+ Phần diện tích tiếp theo của thửa đất (lô đất), khu đất có chiều sâu trên 400 mét đến 500 mét: Giá đất tính bằng 85% so với giá đất quy định;
+ Phần diện tích tiếp theo của thửa đất (lô đất), khu đất có chiều sâu trên 500 mét: Giá đất tính bằng 80% so với giá đất quy định.
Như vậy, xử lý các trường hợp cụ thể trong Bảng giá phi nông nghiệp (không phải đất ở) được thực hiện dựa theo quy định như trên.