Bản đồ hiện trạng khu rừng đặc dụng trong hồ sơ thành lập khu rừng đặc dụng được thiết kế theo tỷ lệ bao nhiêu?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Trong hồ sơ thành lập khu rừng đặc dụng, bản đồ hiện trạng khu rừng đặc dụng được thiết kế theo tỷ lệ nào?

Nội dung chính

    Bản đồ hiện trạng khu rừng đặc dụng trong hồ sơ thành lập khu rừng đặc dụng được thiết kế theo tỷ lệ bao nhiêu?

    Theo điểm c khoản 3 Điều 9 Nghị định 156/2018/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 9. Thành lập khu rừng đặc dụng
    [...]
    3. Hồ sơ thành lập khu rừng đặc dụng bao gồm:
    a) Tờ trình thành lập khu rừng đặc dụng (bản chính);
    b) Dự án thành lập khu rừng đặc dụng (bản chính);
    c) Bản đồ hiện trạng khu rừng đặc dụng (bản chính) tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000 hoặc 1/25.000 theo hệ quy chiếu VN2000 tùy theo quy mô diện tích của khu rừng đặc dụng;
    d) Tổng hợp ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan;
    đ) Kết quả thẩm định.
    [...]

    Như vậy, bản đồ hiện trạng khu rừng đặc dụng trong hồ sơ thành lập khu rừng đặc dụng được thiết kế theo tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000 hoặc 1/25.000 theo hệ quy chiếu VN2000 tùy theo quy mô diện tích của khu rừng đặc dụng.

    Bản đồ hiện trạng khu rừng đặc dụng trong hồ sơ thành lập khu rừng đặc dụng được thiết kế theo tỷ lệ bao nhiêu?

    Bản đồ hiện trạng khu rừng đặc dụng trong hồ sơ thành lập khu rừng đặc dụng được thiết kế theo tỷ lệ bao nhiêu? (Hình từ Internet)

    Người được Nhà nước giao đất rừng phòng hộ có được cấp Sổ đỏ không?

    Căn cứ vào khoản 3 Điều 185 Luật Đất đai 2024, quy định về đất rừng phòng hộ như sau:

    Điều 185. Đất rừng phòng hộ
    [...]
    2. Các đối tượng được Nhà nước giao đất rừng phòng hộ quy định tại khoản 1 Điều này được xây dựng công trình kết cấu hạ tầng phục vụ quản lý, bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.
    3. Người được Nhà nước giao đất quy định tại khoản 1 Điều này được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nhưng không được ghi nhận tài sản là tài sản công trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
    4. Người được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 3 Điều này, trừ trường hợp ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng, được thực hiện quyền của người sử dụng đất và phải bảo đảm phù hợp với quy định tại khoản 8 Điều 45 của Luật này.

    Như vậy, người được Nhà nước giao đất được cấp Sổ đỏ nhưng không được ghi nhận tài sản là tài sản công trên Sổ đỏ.

    Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất rừng phòng hộ được quy định ra sao?

    Căn cứ tại Điều 177 Luật Đất đai 2024 hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất rừng phòng hộ

    Điều 177. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân
    1. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân không quá 15 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 176 của Luật này.
    2. Việc xác định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này phải căn cứ vào các yếu tố sau đây:
    a) Điều kiện về đất đai và công nghệ sản xuất;
    b) Chuyển dịch lực lượng lao động, cơ cấu kinh tế; quá trình đô thị hóa.
    3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, quy định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.

    Theo đó, căn cứ tại Điều 176 Luật đất đai 2024 quy định về hạn mức nông nghiệp như sau:

    Điều 176. Hạn mức giao đất nông nghiệp
    1. Hạn mức giao đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được quy định như sau:
    a) Không quá 03 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
    b) Không quá 02 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.
    2. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho cá nhân không quá 10 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
    3. Hạn mức giao đất cho cá nhân không quá 30 ha đối với mỗi loại đất:
    a) Đất rừng phòng hộ;
    b) Đất rừng sản xuất là rừng trồng.

    [...]

    Như vậy, hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất rừng phòng hộ được xác định là không quá 15 lần hạn mức giao đất rừng phòng hộ cho cá nhân, cụ thể là không quá 450 ha.

    Bên cạnh đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, căn cứ quy định pháp luật, quy định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.

    Quy định về thời hạn sử dụng đất rừng phòng hộ đối với cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 173 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 173. Thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất
    1. Thời hạn sử dụng đất đối với cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
    a) Trường hợp chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang loại đất khác thì thời hạn được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
    b) Trường hợp chuyển đất trồng cây hằng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối sang đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ thì thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài;

    Theo đó, thời hạn sử dụng đất khi cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất sẽ được xác định theo loại đất mới sau khi chuyển đổi.

    Cụ thể, nếu chuyển từ đất rừng đặc dụng hoặc đất rừng phòng hộ sang loại đất khác, thời hạn sử dụng được tính theo loại đất mới từ khi có quyết định chuyển đổi.

    Nếu chuyển các loại đất sản xuất nông nghiệp hoặc nuôi trồng sang đất rừng đặc dụng hoặc đất rừng phòng hộ, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài.

    saved-content
    unsaved-content
    1