Ai giải quyết khiếu nại trong quá trình thực hiện các quy định liên quan đến nhà đất?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Cơ quan nào giải quyết khiếu nại trong quá trình thực hiện các quy định liên quan đến nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất?

Nội dung chính

    Ai giải quyết khiếu nại trong quá trình thực hiện các quy định liên quan đến nhà đất?

    Căn cứ khoản 1 Điều 15 Nghị định 140/2025/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 15. Nhiệm vụ, thẩm quyền liên quan đến giải quyết khiếu nại, giải quyết tranh chấp về nhà ở
    1. Trách nhiệm giải quyết khiếu nại trong quá trình thực hiện các quy định liên quan đến nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991 quy định tại khoản 1, khoản 4 Điều 16 Nghị quyết số 755/2005/UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.
    [...]

    Như vậy, người có trách nhiệm giải quyết khiếu nại trong quá trình thực hiện các quy định liên quan đến nhà đất (trong phạm vi các chính sách quản lý nhà đất và cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991) là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.

    Ai giải quyết khiếu nại trong quá trình thực hiện các quy định liên quan đến nhà đất?

    Ai giải quyết khiếu nại trong quá trình thực hiện các quy định liên quan đến nhà đất? (Hình từ Internet)

    Hướng dẫn giải quyết khiếu nại và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực nhà ở là trách nhiệm của cơ quan nào?

    Căn cứ khoản 15 Điều 191 Luật Nhà ở 2023 được sửa đổi bởi điểm p khoản 1 Điều 62 Luật Thanh tra 2025 quy định như sau:

    Điều 191. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng
    [...]
    15. Hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tranh chấp, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực nhà ở theo thẩm quyền.
    16. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nhà ở.
    17. Thực hiện nhiệm vụ khác trong lĩnh vực nhà ở được quy định trong Luật này hoặc được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.

    Theo đó, cơ quan có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tranh chấp, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực nhà ở theo thẩm quyền là Bộ Xây dựng.

    Chủ sở hữu nhà ở có quyền khiếu nại đối với hành vi vi phạm pháp luật về nhà ở đúng không?

    Căn cứ điểm h khoản 1 Điều 10 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:

    Điều 10. Quyền của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở
    1. Chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có các quyền sau đây:
    a) Có quyền bất khả xâm phạm về nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình;
    b) Sử dụng nhà ở vào mục đích để ở và mục đích khác mà pháp luật không cấm;
    c) Được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình theo quy định của Luật này và pháp luật về đất đai;
    d) Bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở theo quy định của Luật này, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan; chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở, cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở và các quyền khác theo quy định của pháp luật; trường hợp tặng cho, để thừa kế nhà ở cho đối tượng không thuộc trường hợp được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó.
    Trường hợp Luật Đất đai có quy định khác về quyền của chủ sở hữu nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thực hiện theo quy định đó;
    đ) Sử dụng chung các công trình tiện ích công cộng trong khu nhà ở đó theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
    Trường hợp là chủ sở hữu nhà chung cư thì có quyền sở hữu chung, sử dụng chung đối với phần sở hữu chung của nhà chung cư và công trình hạ tầng sử dụng chung của khu nhà chung cư đó, trừ công trình được xây dựng để kinh doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở;
    e) Bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng;
    g) Được bảo hộ quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều 7 của Luật này;
    h) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với hành vi vi phạm quyền sở hữu hợp pháp của mình và hành vi khác vi phạm pháp luật về nhà ở;
    i) Quyền khác theo quy định của pháp luật.
    2. Chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền quy định tại Điều 20 của Luật này.
    3. Người sử dụng nhà ở không phải là chủ sở hữu nhà ở được thực hiện quyền trong việc quản lý, sử dụng nhà ở theo thỏa thuận với chủ sở hữu nhà ở.

    Như vậy, nếu quyền sở hữu hợp pháp về nhà ở bị xâm phạm thì chủ sở hữu có quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện theo quy định pháp luật.

    Đồng thời, chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài còn có các quyền khác theo quy định trên.

    saved-content
    unsaved-content
    1