Ai được tổ chức lập hồ sơ đề nghị tháo dỡ tuyến đường sắt quốc gia?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Ai được tổ chức lập hồ sơ đề nghị tháo dỡ tuyến đường sắt quốc gia? Quy định về đầu tư phát triển công nghiệp đường sắt

Nội dung chính

    Ai được tổ chức lập hồ sơ đề nghị tháo dỡ tuyến đường sắt quốc gia?

    Căn cứ khoản 2 Điều 7 Nghị định 56/2018/NĐ-CP quy định về tháo dỡ tuyến, đoạn tuyến, ga đường sắt quốc gia, trong đó việc quyết định tháo dỡ tuyến, đoạn tuyến, ga đường sắt quốc gia như sau:

    Điều 7. Tháo dỡ tuyến, đoạn tuyến, ga đường sắt quốc gia
    [...]

    2. Bộ Giao thông vận tải tổ chức lập hồ sơ đề nghị tháo dỡ tuyến, đoạn tuyến, ga đường sắt quốc gia, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định; chủ trì tổ chức tháo dỡ tuyến, đoạn tuyến, ga đường sắt quốc gia sau khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

    Tuy nhiên, theo khoản 1 Điều 32 Nghị định 144/2025/NĐ-CP, thẩm quyền từ 01/7/2025 được thay đổi như sau:

    Điều 32. Nhiệm vụ, thẩm quyền về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt
    1. Việc quyết định tháo dỡ tuyến, đoạn tuyến, ga đường sắt quốc gia theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 56/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt do Bộ trưởng Bộ Xây dựng thực hiện.

    Theo đó, Bộ trưởng Bộ Xây dựng tổ chức lập hồ sơ đề nghị tháo dỡ tuyến đường sắt quốc gia, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định; chủ trì tổ chức tháo dỡ tuyến, đoạn tuyến, ga đường sắt quốc gia sau khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

    Ai được tổ chức lập hồ sơ đề nghị tháo dỡ tuyến đường sắt quốc gia?

    Ai được tổ chức lập hồ sơ đề nghị tháo dỡ tuyến đường sắt quốc gia? (Hình từ Internet)

    Quy định về đầu tư phát triển công nghiệp đường sắt 

    Tại Điều 38 Luật Đường sắt 2025 có hiệu lực từ 01/01/2026 quy định như sau:

    Điều 38. Đầu tư phát triển công nghiệp đường sắt
    1. Nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt kết nối từ đường sắt quốc gia, đường sắt địa phương đến các cơ sở sản xuất, lắp ráp, sửa chữa, hoán cải phương tiện giao thông đường sắt.
    2. Thủ tướng Chính phủ quyết định ban hành danh mục dịch vụ, hàng hóa công nghiệp đường sắt được giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng cho tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam.
    3. Chính phủ quy định việc giao nhiệm vụ, đặt hàng và tiêu chí lựa chọn tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam được giao nhiệm vụ, đặt hàng cung cấp dịch vụ, hàng hóa công nghiệp đường sắt; nghiên cứu, ứng dụng, nhận chuyển giao công nghệ.
    4. Chủ đầu tư, nhà thầu phải ưu tiên sử dụng dịch vụ, hàng hóa công nghiệp đường sắt theo quy định tại khoản 2 Điều này; ưu tiên sử dụng các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà trong nước có thể sản xuất, cung cấp.
    5. Đối với đầu tư xây dựng dự án tổ hợp công nghiệp đường sắt:
    a) Tổ hợp công nghiệp đường sắt là hệ thống liên kết, hợp tác các cơ sở công nghiệp liên quan đến đường sắt nhằm nghiên cứu phát triển, thiết kế, thử nghiệm, sản xuất, lắp ráp, bảo trì, vận hành và cung cấp sản phẩm công nghiệp chuyên dùng phục vụ cho hoạt động đường sắt;
    b) Dự án xây dựng tổ hợp công nghiệp đường sắt được áp dụng quy định tại Điều 22, khoản 1 Điều 31 và Điều 32 của Luật này.

    Như vậy, nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt kết nối từ đường sắt quốc gia, đường sắt địa phương đến các cơ sở sản xuất, lắp ráp, sửa chữa, hoán cải phương tiện giao thông đường sắt. Cụ thể được thực hiện theo quy định nêu trên.

    Hoạt động, sử dụng đất trong phạm vi đất dành cho đường sắt được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 27 Nghị định 56/2018/NĐ-CP quy định hoạt động, sử dụng đất trong phạm vi đất dành cho đường sắt như sau:

    (1) Đất trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt chỉ được sử dụng trong các trường hợp sau:

    - Tập kết tạm vật tư, vật liệu, máy móc, thiết bị phục vụ thi công công trình đường sắt nhưng phải đảm bảo không ảnh hưởng đến tầm nhìn cho người tham gia giao thông, an toàn công trình, an toàn giao thông vận tải đường sắt, vệ sinh môi trường và phòng chống cháy nổ;

    - Xây dựng các công trình thiết yếu phục vụ quốc phòng, an ninh, kinh tế - xã hội trong vùng kiểm soát xây dựng công trình khác của công trình hầm đường sắt trong khu vực đô thị theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 Nghị định 56/2018/NĐ-CP này nếu không thể bố trí công trình này nằm ngoài phạm vi bảo vệ công trình hầm đường sắt trong khu vực đô thị.

    + Chủ đầu tư dự án xây dựng công trình thiết yếu phải có giải pháp kỹ thuật để không làm ảnh hưởng đến sự ổn định, tuổi thọ, bảo đảm an toàn công trình và an toàn giao thông vận tải đường sắt và phải được cấp có thẩm quyền chấp thuận, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật trước khi thực hiện.

    (2) Đất trong phạm vi hành lang an toàn giao thông đường sắt được tạm thời sử dụng vào các mục đích nông nghiệp, được trồng cây thấp dưới 1,5 mét nhưng không được ảnh hưởng đến an toàn, ổn định công trình, an toàn giao thông vận tải đường sắt trong quá trình khai thác.

    (3) Trong khu vực ga, nhà ga đường sắt, việc lắp đặt biển quảng cáo thương mại, biển tuyên truyền an toàn giao thông phải tuân thủ quy định của pháp luật về quảng cáo và không làm ảnh hưởng đến an toàn công trình đường sắt, an toàn chạy tàu.

    (4) Không được sử dụng đất trong phạm vi đất dành cho đường sắt trong các trường hợp sau:

    - Xây dựng các công trình kiến trúc, trồng cây che khuất tầm nhìn của người tham gia giao thông trong phạm vi hành lang an toàn giao thông đường sắt;

    - Xây dựng các công trình không liên quan đến công trình hầm đường sắt trong khu vực đô thị trong vùng không được xây dựng công trình khác quy định tại điểm a khoản 2 Điều 11 Nghị định 56/2018/NĐ-CP.

    saved-content
    unsaved-content
    1