Tổng hợp các biểu mẫu Nghị định 102/2024 bị thay thế từ ngày 15/8/2025 theo Nghị định 226/2025
Nội dung chính
Tổng hợp các biểu mẫu Nghị định 102/2024 bị thay thế từ ngày 15/8/2025 theo Nghị định 226/2025
Ngày 15/8/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 226/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai 2024.
Theo đó, tại Nghị định 226/2025/NĐ-CP có sửa đổi, thay thế một số nội dung Nghị định 102/2024 từ ngày 15/8/2025.
Dưới đây là các biểu mẫu Nghị định 102/2024 bị thay thế từ ngày 15/8/2025 theo Nghị định 226/2025:
- Mẫu số 01a tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP bằng Mẫu số 45 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP.
- Mẫu số 01b tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP bằng Mẫu số 46 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP.
- Mẫu số 01c tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP bằng Mẫu số 47 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP.
- Mẫu số 01đ tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP bằng Mẫu số 48 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP.
Tổng hợp các biểu mẫu Nghị định 102/2024 bị thay thế từ ngày 15/8/2025 theo Nghị định 226/2025 (Hình từ Internet)
Tải file biểu mẫu Nghị định 102/2024 bị thay thế từ ngày 15/8/2025 theo Nghị định 226/2025
Tải file biểu mẫu Nghị định 102/2024 bị thay thế từ ngày 15/8/2025 theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP chi tiết dưới đây:
- Mẫu số 45 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP (Mẫu quyết định kiểm đếm bắt buộc)
- Mẫu số 46 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP (Mẫu quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc)
- Mẫu số 47 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP (Mẫu quyết định thu hồi đất)
- Mẫu số 48 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP (Mẫu quyết định cưỡng chế thu hồi đất)
Nghị định 226/2025 sửa đổi thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai tại Nghị định 102/2024
Căn cứ tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 4 Nghị định 226/2025/NĐ-CP sửa đổi thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai tại Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP như sau:
(1) Điều kiện thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai quy định tại Điều 81 Luật Đất đai 2024:
- Trường hợp hành vi vi phạm phải xử phạt vi phạm hành chính thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về kiến nghị thu hồi đất do người sử dụng đất vẫn tiếp tục vi phạm, cơ quan có chức năng quản lý đất đai trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất quy định tại Điều 83 Luật Đất đai;
- Đối với các hành vi vi phạm không phải xử phạt vi phạm hành chính thì việc thu hồi đất được tiến hành sau khi có kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm tra có thẩm quyền về trường hợp phải thu hồi đất.
(2) Sau khi nhận được văn bản và tài liệu của cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, trong thời hạn 30 ngày cơ quan có chức năng quản lý đất đai lập hồ sơ thu hồi đất trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất. Hồ sơ gồm:
- Tờ trình về việc thu hồi đất;
- Dự thảo Quyết định thu hồi đất theo Mẫu số 01d tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP;
- Các tài liệu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển đến quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.
(3) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có). Người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đối với tài sản quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 105 Luật Đất đai 2024 có trách nhiệm xử lý tài sản trên đất theo thời hạn quy định tại thông báo thu hồi đất kể từ ngày nhận được thông báo thu hồi đất nhưng không quá 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.
(4) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo thu hồi đất quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành quyết định thu hồi đất và chỉ đạo việc tổ chức thực hiện quyết định thu hồi đất. Trường hợp người sử dụng đất không chấp hành thì bị cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất.
(5) Trách nhiệm của người có đất thu hồi:
- Chấp hành quyết định thu hồi đất;
- Thực hiện bàn giao đất, giấy tờ về quyền sử dụng đất cho cơ quan, người có thẩm quyền được quy định tại quyết định thu hồi đất.
(6) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
- Thông báo việc thu hồi đất cho người sử dụng đất và đăng trên cổng hoặc trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
- Chỉ đạo xử lý phần giá trị còn lại của giá trị đã đầu tư vào đất hoặc tài sản gắn liền với đất (nếu có) theo quy định của pháp luật;
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất theo quy định tại Điều 39 Nghị định 102/2024/NĐ-CP;
- Bố trí kinh phí thực hiện cưỡng chế thu hồi đất.
(7) Xử lý tài sản trên đất, giá trị tài sản còn lại của người có đất thu hồi:
- Trường hợp thu hồi đất theo quy định tại khoản 6 Điều 81 Luật Đất đai 2024 thì giá trị tài sản được xác định tại thời điểm quyết định thu hồi đất do Hội đồng định giá tài sản xác định. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi đất, cơ quan có chức năng quản lý đất đai trình cấp có thẩm quyền thu hồi đất thành lập Hội đồng định giá tài sản.
Giá trị tài sản còn lại sau khi trừ đi các chi phí để thu hồi đất, bao gồm chi phí lập hồ sơ thu hồi đất, chi phí cưỡng chế thu hồi đất (nếu có), chi phí định giá tài sản và các chi phí khác để thu hồi đất, được hoàn trả cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thu hồi trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhà đầu tư khác được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nộp nghĩa vụ tài chính bằng hoặc lớn hơn số tiền hoàn trả nêu trên.
- Trường hợp thu hồi đất theo quy định tại khoản 7 Điều 81 Luật Đất đai 2024 thì trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi đất theo quy định, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thu hồi được thực hiện bán tài sản theo quy định của pháp luật. Khi hết thời hạn nêu trên, người sử dụng đất thu hồi không thực hiện được việc bán tài sản của mình gắn liền với đất thì Nhà nước không bồi thường đối với tài sản gắn liền với đất. Chủ sở hữu tài sản phải tự tháo dỡ tài sản trả lại mặt bằng cho Nhà nước theo thời hạn ghi trong quyết định thu hồi đất, trường hợp không thực hiện thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cưỡng chế thu hồi đất theo quy định.
Trường hợp nhà đầu tư mua lại tài sản gắn liền với đất của người có đất thu hồi thì được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.
>> Đã có Nghị định 226/2025/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai 2024
