Toàn văn Nghị định 182/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ra sao?
Nội dung chính
Toàn văn Nghị định 182/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ra sao?
Ngày 01/7/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 182/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 18/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ.
>> Tải về Toàn văn Nghị định 182/2025/NĐ-CP
Nghị định 182/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025.
Theo đó, tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 182/2025/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung Điều 24 Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định về miễn thuế hàng hóa nhập khẩu để phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, công nghiệp công nghệ số như sau:
(1) Hàng hóa nhập khẩu để phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng
tạo, công nghiệp công nghệ số được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại
khoản 3 Điều 5 Luật số 90/2025/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật
Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật
Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 25 tháng 6 năm 2025
(sau đây là Luật số 90/2025/QH15).
(2) Việc xác định hàng hóa nhập khẩu quy định tại các điểm a, c và d và
việc xác định thời điểm bắt đầu nghiên cứu của tổ chức, doanh nghiệp quy định tại điểm c, điểm d khoản 21 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 90/2025/QH15 do Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn.
(3) Việc xác định hàng hóa nhập khẩu quy định tại điểm b khoản 21 Điều 16
Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 90/2025/QH15 thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định 182/2025/NĐ-CP.
(4) Thời gian bắt đầu sản xuất, sản xuất thử nghiệm quy định tại điểm c,
điểm d khoản 21 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã được sửa
đổi, bổ sung tại Luật số 90/2025/QH15: người nộp thuế tự kê khai, tự chịu trách nhiệm về ngày thực tế tiến hành hoạt động sản xuất, sản xuất thử nghiệm và thông báo trước khi làm thủ tục hải quan cho cơ quan hải quan nơi tiếp nhận hồ sơ thông báo danh mục miễn thuế.
Hết thời hạn miễn thuế 05 năm quy định tại điểm c khoản 21 Điều 16 Luật
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 90/2025/QH15 người nộp thuế phải kê khai, nộp đủ thuế theo quy định đối với
lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu đã được miễn thuế nhưng không sử dụng hết.
(5) Hàng hóa nhập khẩu quy định tại các điểm b, c và d khoản 21 Điều 16
Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 90/2025/QH15, thực hiện thông báo danh mục hàng hóa miễn thuế dự kiến
nhập khẩu theo quy định tại Điều 30 Nghị định 182/2025/NĐ-CP.
(6) Hồ sơ, thủ tục miễn thuế: thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định 182/2025/NĐ-CP. Đối với hàng hóa nhập khẩu quy định tại điểm a khoản 21 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 90/2025/QH15 thực hiện theo quy định tại khoản này và tài liệu khác có liên quan đến hàng hoá nhập khẩu được miễn thuế theo quy định tại mục (2) (nếu có).
*Trên đây là thông tin về "Toàn văn Nghị định 182/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ra sao?"
Toàn văn Nghị định 182 2025 NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ra sao? (Hình từ Internet)
Đối tượng chịu thuế xuất nhập khẩu hiện nay được quy định như thế nào?
Căn cứ tại Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định đối tượng chịu thuế như sau:
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
- Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối.
- Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không áp dụng đối với các trường hợp sau:
+ Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển;
+ Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại;
+ Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác;
+ Phần dầu khí được dùng để trả thuế tài nguyên cho Nhà nước khi xuất khẩu.
- Chính phủ quy định chi tiết Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016.
Thời hạn nộp thuế xuất nhập khẩu hiện nay được quy định như thế nào?
Căn cứ tại Điều 9 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định về thời hạn nộp thuế xuất nhập khẩu như sau:
(1) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa theo quy định của Luật Hải quan 2014, trừ trường hợp quy định tại mục (2).
Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa nhưng phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế kể từ ngày được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa đến ngày nộp thuế. Thời hạn bảo lãnh tối đa là 30 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
Trường hợp đã được tổ chức tín dụng bảo lãnh nhưng hết thời hạn bảo lãnh mà người nộp thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp thì tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ thuế và tiền chậm nộp thay cho người nộp thuế.
(2) Người nộp thuế được áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định của Luật Hải quan 2014 được thực hiện nộp thuế cho các tờ khai hải quan đã thông quan hoặc giải phóng hàng hóa trong tháng chậm nhất vào ngày thứ mười của tháng kế tiếp. Quá thời hạn này mà người nộp thuế chưa nộp thuế thì phải nộp đủ số tiền nợ thuế và tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế 2019.