Tiến độ mở rộng Hầm Đèo Ngang? Hầm Đèo Ngang nối những tỉnh nào sau sáp nhập?
Nội dung chính
Tiến độ mở rộng hầm Đèo Ngang
Theo Phụ lục 4 Danh sách các dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành GTVT và các dự án Bộ quyết định đầu tư do Thứ trưởng Nguyễn Tường Văn phụ trách ban hành kèm theo Quyết định 247/QĐ-BXD năm 2025 nêu rõ như sau:
Tiến độ mở rộng hầm Đèo Ngang? Hầm Đèo Ngang nối những tỉnh nào sau sáp nhập? (Hình từ Internet)
Theo đó, thời gian dự kiến hoàn thành dự án mở rộng hầm Đèo Ngang là trong năm 2025. Đây là một trong những hạng mục của dự án nâng cấp, mở rộng một số cầu, hầm trên quốc lộ 1.
Dự án mở rộng hầm Đèo Ngang được khởi công ngày 13/01/2025. Đến ngày 16/7/2025, chính thức thông hầm Đèo Ngang xuyên qua dãy núi Hoành Sơn, sớm hơn so với tiến độ dự kiến là 01 tháng.
Quy mô dự án mở rộng hầm Đèo Ngang như sau: Hầm Đèo Ngang mở rộng có chiều dài 650m. Trong đó, phần thân hầm dài 555m, rộng 10,5m, cao 7,5m với 02 làn xe, thiết kế tốc độ 80km/h.
Nhà thầu dự án cũng đang hoàn thiện các hạng mục đường dẫn, hệ thống điện chiếu sáng và phòng cháy chữa cháy, tiến độ thực hiện đảm bảo kế hoạch đề ra.
Hầm Đèo Ngang cũ được khởi công từ tháng 4/2023 và đưa vào sử dụng từ tháng 8/2004. Qua 20 năm sử dụng, hầm Đèo Ngang có dấu hiệu quá tải do lưu lượng phương tiện ngày càng cao.
Tiến độ mở rộng hầm Đèo Ngang? Hầm Đèo Ngang nối những tỉnh nào sau sáp nhập? (Hình từ Internet)
Dự án mở rộng hầm Đèo Ngang nối những tỉnh nào sau sáp nhập?
Trước sáp nhập, hầm Đèo Ngang nối tỉnh Hà Tĩnh và Quảng Bình (qua dãy núi Hoành Sơn), có điểm đầu thuộc phường Kỳ Nam, thị xã Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh (cũ) và điểm cuối thuộc địa phận xã Quảng Đông, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình (cũ).
Theo Nghị quyết 202/2025/QH15 sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh, sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Quảng Bình và tỉnh Quảng Trị thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Quảng Trị; không thực hiện sắp xếp tỉnh Hà Tĩnh.
Do đó, sau sáp nhập, hầm Đèo Ngang nối phường Hoành Sơn, tỉnh Hà Tĩnh và xã Phú Trạch, tỉnh Quảng Trị.
Phần đất để bảo vệ, bảo trì hầm đường bộ được xác định như thế nào?
Căn cứ khoản 4 Điều 10 Nghị định 165/2024/NĐ-CP quy định phần đất để bảo vệ, bảo trì hầm đường bộ được xác định như sau:
- Phần đất để bảo vệ, bảo trì phía ngoài cửa hầm đường bộ là giới hạn của ta luy tại cửa hầm, nhưng không nhỏ hơn 3,0 mét tính từ mép ngoài cùng trở ra của các hạng mục kết cấu công trình thuộc hầm đường bộ;
- Chiều rộng phần đất để bảo vệ, bảo trì hầm đường bộ theo phương nằm ngang bằng chiều rộng gia cố hầm theo phương ngang cộng với 3,0 mét đối với hầm cấp đặc biệt, cấp I, cấp II; 2,0 mét đối với hầm cấp III; 1,0 mét đối với hầm cấp IV nhưng không nhỏ hơn chiều rộng xác định theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 10 Nghị định 165/2024/NĐ-CP;
- Chiều rộng phần đất để bảo vệ, bảo trì đường dẫn vào hầm, quảng trường và các hạng mục công trình phụ trợ phía trước cửa hầm được tính từ mép ngoài của các công trình này trở ra và xác định theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 Nghị định 165/2024/NĐ-CP đối với đoạn đường tại nơi xây dựng hầm đường bộ;
- Phần đất để bảo vệ, bảo trì cửa hầm thông gió và các hạng mục công trình hầm khác tính từ mép ngoài cùng hạng mục công trình trở ra xung quanh theo thiết kế nhưng không nhỏ hơn 3,0 mét.