Tải về Toàn văn Công văn 6386/BXD-KTQLXD năm 2025 hướng dẫn thực hiện quy định mới trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng?

Tải về Toàn văn Công văn 6386/BXD-KTQLXD năm 2025 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn thực hiện một số quy định mới trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng?

Nội dung chính

     

    Tải về Toàn văn Công văn 6386/BXD-KTQLXD năm 2025 hướng dẫn thực hiện quy định mới trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng?

    Ngày 07 tháng 07 năm 2025 Bộ Xây dựng ban hành Công văn 6386/BXD-KTQLXD năm 2025 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn thực hiện một số quy định mới trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng.

    >> Tải về Toàn văn Công văn 6386/BXD-KTQLXD năm 2025

    Tại Mục 1 Công văn 6386/BXD-KTQLXD năm 2025 Bộ Xây dựng đề nghị các địa phương triển khai tổ chức thực hiện và quan tâm chỉ đạo thực hiện một số nội dung về cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng như sau:

    Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 56 Luật Đường sắt 2025sửa đổi, bổ sung điểm h khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014(có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025): miễn giấy phép xây dựng đối với "Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng tại khu vực có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 hoặc thiết kế đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt".

    Do đó, để đảm bảo thực hiện nghiêm công tác quản lý trật tự xây dựng khi thực hiện mô hình chính quyền địa phương 2 cấp, đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh:

    - Nghiêm túc thực hiện các quy định về quản lý trật tự xây dựng theo quy định tại Điều 67 Nghị định 175/2024/NĐ-CP, trách nhiệm về quản lý trật tự xây dựng theo quy định tại khoản 8 Điều 121 Nghị định 175/2024/NĐ-CP.

    - Chỉ đạo các cơ quan được phân cấp về quản lý trật tự xây dựng trong việc kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện trách nhiệm của Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý theo quy định tại điểm k khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020.

    - Có biện pháp kiểm soát việc thực hiện trách nhiệm của chủ đầu tư về "Kiểm tra các điều kiện khởi công công trình xây dựng theo quy định tại Điều 107 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 39 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020. Thực hiện việc thông báo khởi công xây dựng công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng; mẫu thông báo khởi công được quy định tại Phụ lục V Nghị định này" theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng, thi công xây dựng công trình và bảo trì công trình xây dựng.

    Tải về Toàn văn Công văn 6386/BXD-KTQLXD năm 2025 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn thực hiện một số quy định mới trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng? (Hình từ Internet)

    Tải về Toàn văn Công văn 6386/BXD-KTQLXD năm 2025 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn thực hiện một số quy định mới trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng? (Hình từ Internet)

    Công văn 6386 hướng dẫn chỉ đạo thực hiện một số nội dung về quản lý năng lực hoạt động xây dựng như thế nào?

    Tại Mục 2 Công văn 6386/BXD-KTQLXD năm 2025 Bộ Xây dựng đề nghị các địa phương triển khai tổ chức thực hiện và quan tâm chỉ đạo thực hiện một số nội dung về quản lý năng lực hoạt động xây dựng như sau:

    Quy định về chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng tại khoản 4 Điều 148 ,
    khoản 2 Điều 159 Luật Xây dựng 2014 đã được bãi bỏ theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 56 Luật Đường sắt 2025 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025).

    Đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Xây dựng thực hiện trách
    nhiệm theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 56 Luật Đường sắt 2025 sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 159 Luật Xây dựng 2014 trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ thẩm quyền về thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng/ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở, cấp giấy phép xây dựng, kiểm tra công tác nghiệm thu, quản lý trật tự xây dựng.

    Quy định về thẩm định, phê duyệt chi phí chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 10 Nghị định 10/2021/NĐ-CP quy định về thẩm định, phê duyệt chi phí chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng như sau:

    - Chi phí chuẩn bị dự án gồm chi phí để thực hiện các công việc: khảo sát xây dựng; lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có); lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án.

    - Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án hoặc chủ đầu tư (trong trường hợp đã xác định được chủ đầu tư) tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt dự toán chi phí chuẩn bị dự án quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 10/2021/NĐ-CP, trừ các trường hợp quy định tại khoản 3, 4 Điều 10 Nghị định 10/2021/NĐ-CP.

    - Đối với dự án quan trọng quốc gia sử dụng vốn đầu tư công, việc lập, thẩm định và phê duyệt dự toán chi phí chuẩn bị dự án quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 10/2021/NĐ-CP thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

    - Đối với dự toán chi phí thuê tư vấn nước ngoài thực hiện công việc nêu tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 10/2021/NĐ-CP thì thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự toán thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 32 Nghị định 10/2021/NĐ-CP.

    - Dự toán chi phí chuẩn bị dự án quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 10/2021/NĐ-CP sau khi được phê duyệt được cập nhật vào tổng mức đầu tư xây dựng.

    saved-content
    unsaved-content
    2735