Tải mẫu đơn xin tách thửa đất từ 01/7/2025 (Mẫu số 21 Nghị định 151/2025)

Kể từ ngày 01/7/2025, người dân có nhu cầu xin tách thửa đất cần sử dụng mẫu đơn nào? Phải điền mẫu đơn xin tách thửa đất sao cho đúng?

Nội dung chính

    Tải mẫu đơn xin tách thửa đất từ 01/7/2025 (Mẫu số 21 Nghị định 151/2025)

    Mẫu đơn xin tách thửa đất từ 01/7/2025 là Mẫu số 21 tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP.

    Tải về: Mẫu đơn xin tách thửa đất từ 01/7/2025

    Hướng dẫn viết đơn xin tách thửa đất từ 01/7/2025 (Mẫu số 21 Nghị định 151/2025)

    Hướng dẫn viết đơn xin tách thửa đất theo Mẫu số 21:

    (1) Ghi tên người sử dụng đất theo Giấy chứng nhận. Trường hợp các thửa đất gốc thuộc nhiều người sử dụng đất khác nhau thì ghi đầy đủ người sử dụng đất của các thửa đất gốc đó.

    (2) Ghi số định danh cá nhân hoặc số, ngày cấp và nơi cấp hộ chiếu. Đối với tổ chức thì ghi số, ngày ký, cơ quan ký văn bản theo quyết định thành lập hoặc giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư.

    (3) Ghi thông tin thửa đất theo Giấy chứng nhận.

    (4) Người sử dụng đất của các thửa đất gốc cùng ký vào Đơn. Trường hợp ủy quyền viết đơn thì người được ủy quyền ký, ghi rõ họ tên và ghi “được Ủy quyền”; đối với tổ chức sử dụng đất phải ghi họ tên, chức vụ và đóng dấu của tổ chức.

    (5) Văn phòng đăng ký đất đai/Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai ghi rõ “"Đủ điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất như bản vẽ gửi kèm” và số thứ tự thửa đất, tờ bản đồ (nếu có thay đổi tờ bản đồ) dự kiến sau khi tách thửa đất, hợp thửa đất.

    Tải mẫu đơn xin tách thửa đất từ 01/7/2025

    Tải mẫu đơn xin tách thửa đất từ 01/7/2025 (Hình từ Internet)

    Điều kiện xin tách thửa đất theo Luật Đất đai 2024 như thế nào?

    Căn cứ Điều 220 Luật Đất đai 2024 thì điều kiện tách thửa đất như sau: 

    (1) Thửa đất đã được cấp một trong các loại giấy chứng nhận: 

    - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    - Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;

    - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

    - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

    (2) Thửa đất còn trong thời hạn sử dụng đất;

    (3) Đất không có tranh chấp, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án, không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Trường hợp đất có tranh chấp nhưng xác định được phạm vi diện tích, ranh giới đang tranh chấp thì phần diện tích, ranh giới còn lại không tranh chấp của thửa đất đó được phép tách thửa đất;

    (4) Việc tách thửa đất phải bảo đảm có lối đi; được kết nối với đường giao thông công cộng hiện có; bảo đảm cấp nước, thoát nước và nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý. Trường hợp người sử dụng đất dành một phần diện tích của thửa đất ở hoặc thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất để làm lối đi, khi thực hiện việc tách thửa đất thì không phải thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất để làm lối đi đó.

    (5) Các thửa đất sau khi tách thửa phải bảo đảm diện tích tối thiểu với loại đất đang sử dụng theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

    Trường hợp thửa đất được tách có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa thì phải thực hiện đồng thời việc hợp thửa với thửa đất liền kề;

    (6) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất thì thực hiện tách thửa, diện tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách phải bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng. Đối với thửa đất có đất ở và đất khác thì không bắt buộc thực hiện tách thửa khi chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, trừ trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu tách thửa;

    (7) Trường hợp phân chia quyền sử dụng đất theo bản án, quyết định của Tòa án mà việc phân chia không bảo đảm các điều kiện, diện tích, kích thước tách thửa theo quy định thì không thực hiện tách thửa.

    saved-content
    unsaved-content
    169