Tải file Thông tư 06/2025/TT-TTCP chế độ thông tin và báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
Nội dung chính
Tải file Thông tư 06/2025/TT-TTCP chế độ thông tin và báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
Ngày 29 tháng 9 năm 2025, Tổng Thanh tra Chính phủ đã ban hành Thông tư 06/2025/TT-TTCP quy định chế độ thông tin, báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
Cụ thể, tại Điều 1 Thông tư 06/2025/TT-TTCP quy định phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng như sau:
- Thông tư 06/2025/TT-TTCP quy định về chế độ thông tin, báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
- Thông tư 06/2025/TT-TTCP áp dụng đối với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh); cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã); các cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền và trách nhiệm trong công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
Lưu ý: Thông tư 06/2025/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 30/9/2025.

Tải file Thông tư 06/2025/TT-TTCP chế độ thông tin và báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực (Hình từ Internet)
Quy định về thời gian chốt số liệu, đối tượng thực hiện báo cáo, cơ quan nhận báo cáo và thời hạn gửi báo cáo theo Thông tư 06/2025/TT-TTCP
Theo Điều 7 Thông tư 06/2025/TT-TTCP quy định thời gian chốt số liệu, đối tượng thực hiện báo cáo, cơ quan nhận báo cáo và thời hạn gửi báo cáo như sau:
(1) Thời gian chốt số liệu
- Đối với báo cáo định kỳ:
+ Báo cáo Quý I từ ngày 15 của tháng 12 năm trước đến ngày 14 tháng 3 của năm báo cáo;
+ Báo cáo Quý II, Quý III, Quý IV từ ngày 15 của tháng cuối quý trước đến ngày 14 của tháng cuối quý báo cáo.
+ Báo cáo 6 tháng từ ngày 15 của tháng 12 năm trước đến ngày 14 tháng 6 của năm báo cáo.
+ Báo cáo 9 tháng từ ngày 15 của tháng 12 năm trước đến ngày 14 tháng 9 của năm báo cáo.
+ Báo cáo hằng năm từ ngày 15 tháng 12 năm trước đến ngày 14 tháng 12 của năm báo cáo.
- Đối với báo cáo chuyên đề, đột xuất: Thời gian chốt số liệu theo yêu cầu bằng văn bản của Thanh tra Chính phủ.
(2) Đối tượng thực hiện báo cáo, cơ quan nhận báo cáo, thời hạn gửi báo cáo
- Đối với báo cáo định kỳ:
+ Ủy ban nhân dân cấp xã, các cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tổ chức có liên quan gửi báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chậm nhất vào ngày 17 của tháng cuối thuộc kỳ báo cáo; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp, duyệt, gửi báo cáo Thanh tra Chính phủ chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối thuộc kỳ báo cáo.
+ Cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổng hợp, duyệt, gửi báo cáo Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chậm nhất vào ngày 17 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo; Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổng hợp, duyệt, gửi báo cáo Thanh tra Chính phủ chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối thuộc kỳ báo cáo.
+ Cơ quan trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đồng thời gửi báo cáo đến cơ quan thanh tra và cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp để phục vụ quản lý. Cơ quan thanh tra và cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp không tổng hợp nội dung báo cáo của cơ quan trung ương được tổ chức theo ngành dọc vào báo cáo của mình.
+ Trong trường hợp cần thiết, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định về thời hạn gửi báo cáo cho từng cấp theo thẩm quyền quản lý nhưng đảm bảo thời hạn gửi báo cáo về Thanh tra Chính phủ chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối thuộc kỳ báo cáo.
- Đối với báo cáo chuyên đề, đột xuất: Đối tượng báo cáo, thời hạn gửi báo cáo thực hiện theo yêu cầu của Thanh tra Chính phủ.
