Tải file Thông tư 02/2025/TT-VKSNDTC thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân các cấp trong thực hành quyền công tố
Nội dung chính
- Tải file Thông tư 02/2025/TT-VKSNDTC thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân các cấp trong thực hành quyền công tố
- Thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân các cấp về giải quyết tố cáo trong tố tụng hình sự theo Thông tư 02/2025/TT-VKSNDTC?
- Nguyên tắc xác định thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân gồm những gì?
Tải file Thông tư 02/2025/TT-VKSNDTC thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân các cấp trong thực hành quyền công tố
Ngày 30/6/2025, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư 02/2025/TT-BTC quy định thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân các cấp trong thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giải quyết vụ việc, vụ án hình sự.
Theo đó, đối tượng áp dụng của Thông tư 02/2025/TT-VKSNDTC bao gồm:
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân.
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố (sau đây gọi là Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh).
- Viện kiểm sát nhân dân khu vực.
- Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thuộc các cơ quan, đơn vị quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Thông tư 02/2025/TT-VKSNDTC.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Trên đây là thông tin về Tải file Thông tư 02/2025/TT-VKSNDTC thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân các cấp trong thực hành quyền công tố
Tải file Thông tư 02/2025/TT-VKSNDTC thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân các cấp trong thực hành quyền công tố (Hình từ Internet)
Thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân các cấp về giải quyết tố cáo trong tố tụng hình sự theo Thông tư 02/2025/TT-VKSNDTC?
Căn cứ tại Điều 16 Thông tư 02/2025/TT-VKSNDTC có quy định về thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử vụ án hình sự như sau:
(1) Thẩm quyền giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các cấp đối với tố cáo về hành vi tố tụng của người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát nhân dân được thực hiện theo quy định tại Điều 481 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
(2) Thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với hành vi tố tụng của Viện trưởng Viện Phúc thẩm, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh như sau:
- Các vụ công tố và kiểm sát điều tra thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Vụ 1, Vụ 2, Vụ 3 và Vụ 4) tham mưu giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao giải quyết tố cáo đối với hành vi tố tụng của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh trong thực hành quyền công tố, kiếm sát việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố,
- Viện Phúc thẩm tham mưu giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao giải quyết tố cáo đối với hành vi tố tụng của Kiểm tra viên, Kiểm sát viên, Phó Viện trưởng Viện Phúc thẩm; giải quyết tố cáo đối với hành vi tố tụng của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh trong thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử sơ thẩm, phúc thẩm;
- Vụ 7 tham mưu giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao giải quyết tố cáo đối với hành vi tố tụng của Viện trưởng Viện Phúc thẩm trong thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử vụ án hình sự; giải quyết tố cáo đối với hành vi tố tụng của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh trong thực hành quyền công tổ, kiểm sát việc giải quyết theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án hình sự.
Nguyên tắc xác định thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân gồm những gì?
Căn cứ tại Điều 3 Thông tư 02/2025/TT-VKSNDTC quy định về nguyên tắc xác định thẩm quyền như sau:
- Bảo đảm tuân thủ quy định của Hiến pháp 2013; phù hợp với các quy định về nguyên tắc, thẩm quyền, nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân các cấp và người có thẩm quyền tiến hành tố tụng của Viện kiểm sát nhân dân trong Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Đáp ứng yêu cầu tăng cường phân cấp, phân quyền, đáp ứng yêu cầu thực tiễn công tác, phù hợp với điều kiện cụ thể của mỗi cấp Viện kiểm sát nhân dân.
- Bảo đảm phân định rõ thẩm quyền của mỗi cấp Viện kiểm sát nhân dân, không bỏ sót, không chồng chéo, trùng lặp thẩm quyền.