Tải file Nghị quyết 40/2025/NQ-HĐND về mức học phí tại TPHCM từ năm học 2025 - 2026

Ngày 29/9/2025, HĐND Thành phố Hồ Chí Minh đã thông qua Nghị quyết 40/2025/NQ-HĐND về mức học phí tại TPHCM từ năm học 2025 - 2026, có hiệu lực áp dụng từ ngày 01/10/2025.

Mua bán Căn hộ chung cư tại Hồ Chí Minh

Xem thêm Mua bán Căn hộ chung cư tại Hồ Chí Minh

Nội dung chính

    Tải file Nghị quyết 40/2025/NQ-HĐND về mức học phí tại TPHCM từ năm học 2025 - 2026

    Ngày 29/9/2025, HĐND Thành phố Hồ Chí Minh đã thông qua Nghị quyết 40/2025/NQ-HĐND quy định mức học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập thuộc phạm vi quản lý của Thành phố Hồ Chí Minh từ năm học 2025 - 2026.

    Theo đó, đối tượng áp dụng Nghị quyết 40/2025/NQ-HĐND về mức học phí tại TPHCM từ năm học 2025 - 2026 bao gồm:

    - Cơ sở giáo dục mầm non và cơ sở giáo dục phổ thông công lập thuộc phạm vi quản lý của Thành phố Hồ Chí Minh; trẻ em mầm non và học sinh phổ thông đang theo học tại các cơ sở giáo dục này.

    - Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.

    Theo Điều 2 Nghị quyết 40/2025/NQ-HĐND, mức học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập từ năm học 2025 - 2026 tại Thành phố Hồ Chí Minh như sau:

    [1] Mức học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên như sau:

    Đơn vị: đồng/học sinh/tháng

    Stt

    Cấp học

    Mức học phí

    1

    Mầm non

    180.000

    2

    Tiểu học

    80.000

    3

    Trung học cơ sở

    100.000

    4

    Trung học phổ thông

    120.000

    [2] Mức học phí theo hình thức học trực tuyến (học Online) bằng 75% mức học phí của các cơ sở giáo dục công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên đã được ban hành. Mức học phí được làm tròn đến đơn vị nghìn đồng.

    [3] Mức học phí quy định nêu trên là cơ sở để thực hiện các chính sách miễn, hỗ trợ và cấp bù học phí theo quy định.

    Tải file Nghị quyết 40/2025/NQ-HĐND về mức học phí tại TPHCM từ năm học 2025 - 2026

    Tải file Nghị quyết 40/2025/NQ-HĐND về mức học phí tại TPHCM từ năm học 2025 - 2026

    Tải file Nghị quyết 40/2025/NQ-HĐND về mức học phí tại TPHCM từ năm học 2025 - 2026 (Hình từ Internet)

    Hiệu lực thi hành của Nghị quyết 40/2025/NQ-HĐND về mức học phí tại TPHCM từ năm học 2025 - 2026

    Theo Điều 4 Nghị quyết 40/2025/NQ-HĐND thì Nghị quyết 40/2025/NQ-HĐND về mức học phí tại TPHCM từ năm học 2025 - 2026 có hiệu lực từ ngày 01/10/2025.

    Các Nghị quyết sau đây hết hiệu lực kể từ ngày Nghị quyết 40/2025/NQ-HĐND có hiệu lực thi hành:

    - Nghị quyết 12/2024/NQ-HĐND ngày 16 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quy định mức học phí đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập từ năm học 2024 - 2025 và các năm tiếp theo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;

    - Nghị quyết 12/2024/NQ-HĐND ngày 23 tháng 8 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương quy định mức học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Bình Dương;

    - Nghị quyết 10/2024/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu quy định mức thu học phí từ năm học 2024 - 2025 đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

    Đối tượng nào được miễn học phí từ ngày 03/9/2025 theo quy định của Nghị định 238?

    Tại Điều 15 Nghị định 238/2025/NĐ-CP đã nêu ra các đối tượng được miễn học phí từ ngày 03/9/2025 gồm:

    - Trẻ em mầm non, học sinh phổ thông, người học chương trình giáo dục phổ thông (học viên theo học chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và học viên theo học chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông) trong cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

    - Các đối tượng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng nếu đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

    - Học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học là người khuyết tật.

    - Người học từ 16 tuổi đến 22 tuổi đang học giáo dục đại học văn bằng thứ nhất thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội. Người học các trình độ trung cấp, cao đẳng mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014.

    - Học sinh, sinh viên hệ cử tuyển (kể cả học sinh cử tuyển học nghề nội trú với thời gian đào tạo từ 3 tháng trở lên) theo quy định của Chính phủ về chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

    - Học sinh trường dự bị đại học, khoa dự bị đại học.

    - Học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học là người dân tộc thiểu số có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông, bà (trong trường hợp ở với ông, bà) thuộc hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

    - Sinh viên học chuyên ngành Mác-Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh.

    - Học viên sau đại học trình độ thạc sĩ, tiến sĩ, chuyên khoa cấp I, chuyên khoa cấp II, bác sĩ nội trú chuyên khoa chuyên ngành tâm thần, giải phẫu bệnh, pháp y, pháp y tâm thần, truyền nhiễm và hồi sức cấp cứu tại cơ sở giáo dục công lập thuộc khối ngành sức khỏe.

    - Học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số rất ít người theo quy định của Chính phủ về quy định chính sách đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định hiện hành của cơ quan có thẩm quyền.

    - Người học thuộc đối tượng của các chương trình, đề án được miễn học phí theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

    - Người tốt nghiệp trung học cơ sở học tiếp lên trình độ trung cấp.

    - Người học các trình độ trung cấp, cao đẳng, đối với các ngành, nghề khó tuyển sinh nhưng xã hội có nhu cầu theo danh mục do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.

    - Người học các ngành, nghề chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014. Các ngành, nghề chuyên môn đặc thù do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định.

    saved-content
    unsaved-content
    1