Tải file Luật Dự trữ quốc gia 2025 (Luật số 145/2025/QH15)

Ngày 11 tháng 12 năm 2025, Quốc hội thông qua Luật Dự trữ quốc gia 2025 (Luật số 145/2025/QH15).

Nội dung chính

    Tải file Luật Dự trữ quốc gia 2025 (Luật số 145/2025/QH15)

    Ngày 11 tháng 12 năm 2025, Quốc hội thông qua Luật Dự trữ quốc gia 2025 (Luật số 145/2025/QH15).

    Luật Dự trữ quốc gia 2025 quy định việc hình thành, quản lý, sử dụng dự trữ quốc gia và quản lý nhà nước về dự trữ quốc gia.

    Luật Dự trữ quốc gia 2025 áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc hình thành, quản lý, sử dụng dự trữ quốc gia.

    Tải file Luật Dự trữ quốc gia 2025 (Luật số 145/2025/QH15)

    Luật Dự trữ quốc gia 2025 (Luật số 145/2025/QH15) khi nào có hiệu lực?

    Tại Điều 35 Luật Dự trữ quốc gia 2025 có quy định điều khoản thi hành như sau:

    Điều 35. Điều khoản thi hành
    1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2026, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.
    2. Các nội dung quy định về dự trữ chiến lược có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2027.
    3. Luật Dự trữ quốc gia số 22/2012/QH13 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14 và Luật số 56/2024/QH15 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

    Như vậy, Luật Dự trữ quốc gia 2025 (Luật số 145/2025/QH15) có hiệu lực từ ngày 01/7/2026, trừ quy định tại khoản 2 Điều 35 Luật Dự trữ quốc gia 2025.

    Tải file Luật Dự trữ quốc gia 2025 (Luật số 145/2025/QH15)

    Tải file Luật Dự trữ quốc gia 2025 (Luật số 145/2025/QH15) (Hình từ Internet)

    Ngân sách nhà nước chi dự trữ quốc gia theo Luật Dự trữ quốc gia 2025 được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 14 Luật Dự trữ quốc gia 2025 ngân sách nhà nước chi dự trữ quốc gia được quy định như sau:

    1. Ngân sách nhà nước chi dự trữ quốc gia thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm.

    2. Căn cứ dự toán chi dự trữ quốc gia và kế hoạch dự trữ quốc gia được giao, Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý hàng dự trữ quốc gia, hàng dự trữ chiến lược giao dự toán, kế hoạch cho các đơn vị thực hiện dự trữ quốc gia thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.

    3. Trường hợp mua bù, mua tăng hàng dự trữ quốc gia, hàng dự trữ chiến lược cần bổ sung dự toán chi dự trữ quốc gia từ nguồn dự phòng ngân sách trung ương trong năm thì Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý hàng dự trữ quốc gia, hàng dự trữ chiến lược lập dự toán bổ sung gửi Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

    4. Dự toán chi dự trữ quốc gia trong năm ngân sách của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý hàng dự trữ quốc gia, hàng dự trữ chiến lược đã tạm ứng, chưa sử dụng hết, bao gồm cả khoản tiền từ bán hàng dự trữ quốc gia, hàng dự trữ chiến lược được chuyển nguồn đồng thời với việc chuyển kế hoạch dự trữ quốc gia sang năm sau để thực hiện và hạch toán quyết toán vào ngân sách năm sau.

    5. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định định mức chi phí nhập, chi phí xuất tại cửa kho và chi phí bảo quản hàng dự trữ quốc gia, hàng dự trữ chiến lược trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật nhập, xuất, bảo quản hàng dự trữ quốc gia, hàng dự trữ chiến lược để làm căn cứ xây dựng dự toán chi dự trữ quốc gia hằng năm. Chi phí nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia tại cửa kho và chi phí bảo quản hàng dự trữ quốc gia, hàng dự trữ chiến lược được thực hiện chế độ khoán; trường hợp chưa được quy định định mức chi phí nhập, chi phí xuất tại cửa kho, chi phí bảo quản hàng dự trữ quốc gia, hàng dự trữ chiến lược và chi phí xuất hàng dự trữ quốc gia, hàng dự trữ chiến lược ngoài cửa kho được thanh toán theo thực tế phát sinh theo quy định của pháp luật.

    6. Trường hợp mua hàng dự trữ quốc gia, hàng dự trữ chiến lược mang tính thời vụ và luân phiên, đổi hàng phải mua hàng mới trước khi xuất bán hàng cũ, Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định việc cho tạm ứng từ ngân sách nhà nước để mua hàng; Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý hàng dự trữ quốc gia, hàng dự trữ chiến lược có trách nhiệm hoàn trả số tiền đã tạm ứng trong năm kế hoạch.

    saved-content
    unsaved-content
    1